ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/QĐ-UBND
|
Phan Rang -
Tháp Chàm, ngày 15 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC TỶ LỆ (%) TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT,
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM VÀ ĐƠN GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 14/TTr-STC ngày
06 tháng 01 năm 2015 và Báo cáo thẩm định văn bản của Sở Tư pháp tại văn bản số
2123/BC-STP ngày 27 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức tỷ
lệ (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và
đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
1. Đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
không thông qua hình thức đấu giá:
a) Nguyên tắc xác định: Đơn giá thuê đất hàng năm tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là
1,0%. Riêng đối với đất thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của
dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
theo quy định của pháp luật, tỷ lệ tính đơn giá thuê đất một năm bằng 0,5%;
c) Giá đất để tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể, được
xác định theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình
ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định
Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá
thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng;
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng 30% đơn giá
thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất;
c) Đối với phần đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm
công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng vượt ngoài phần
diện tích đất trên bề mặt, có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của
phần diện tích vượt thêm này, được xác định theo quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản 2 Điều này.
3. Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có
mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai như sau:
a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất
hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê bằng
50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời
gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
4. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất
đai và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP , đơn giá thuê mặt nước được
quy định như sau:
a) Dự án nuôi trồng thủy sản:
- Dự án sử dụng mặt nước cố định: 60.000.000 đồng/km2/năm.
- Dự án sử dụng mặt nước không cố định: 210.000.000 đồng/km2/năm;
b) Dự án kinh doanh, dịch vụ:
- Dự án sử dụng mặt nước cố định:
+ Nằm cách bờ dưới 5 km: 210.000.000 đồng/km2/năm.
+ Nằm cách bờ từ 5 km trở lên: 90.000.000 đồng/km2/năm.
- Dự án sử dụng mặt nước không cố định:
+ Nằm cách bờ dưới 5 km: 360.000.000 đồng/km2/năm.
+ Nằm cách bờ từ 5 km trở lên: 290.000.000 đồng/km2/năm.
Vị trí diện tích mặt nước cho thuê được tính từ mép bờ biển
(đất liền hoặc từ các đảo) trở ra.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các hồ sơ đề nghị xác định tiền thuê đất,
thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì cơ quan đó tiếp tục chủ trì thực hiện.
2. Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này,
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số 1794/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc quy định đơn giá cho thuê đất tại Cụm công nghiệp Thành Hải và Cụm công
nghiệp Tháp Chàm, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; Quyết định
số 44/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định thuê đất, thuê mặt nước
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 98/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011
của UBND tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ
trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|