ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2012/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 17 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ PHÂN PHỐI NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh
phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân
tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ
chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BXD
ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn quản lý dự án đầu tư
xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập
thấp;
Căn cứ Thông tư số 15/2009/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn phương pháp xác định
giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người có thu nhập thấp
và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp thuộc các dự án do
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD
ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn việc bán, cho thuê,
cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô
thị;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD
ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng, Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý đầu tư và Phân phối nhà ở thu
nhập thấp tại khu vực đô thị.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan,
ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- TT. Thành ủy, TT. HĐND thành phố;
- Thành viên UBND thành phố;
- UBMTTQ thành phố;
- Các Sở, ban, ngành thành phố;
- TT. HĐND và UBND quận, huyện;
- VP UBND thành phố (2ABD,3D);
- Trung tâm Công báo;
- Báo Cần Thơ;
- Lưu: VT.VH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ PHÂN PHỐI NHÀ Ở THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ
THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về Cơ chế chính
sách Quản lý đầu tư và phân phối nhà ở thu nhập thấp; bán, cho thuê, thuê mua
nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; đối tượng, điều kiện được
mua, thuê, thuê mua; quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp theo quy định của Quyết
định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn thành phố
Cần Thơ.
2. Các đối tượng có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp
về lĩnh vực nhà ở.
Chương II
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH – TIÊU
CHUẨN THIẾT KẾ NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 3. Quỹ
đất dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp
1. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở
thu nhập thấp được bố trí trong quy hoạch các dự án nhà ở thương mại, đô thị mới
hoặc bố trí riêng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thương
mại có quy mô từ 10 Ha trở lên và dự án khu đô thị mới trên địa bàn, phải dành tỷ
lệ diện tích đất tối thiểu là 20% diện tích đất ở của dự án đó để đầu tư xây dựng
nhà ở thu nhập thấp.
3. Đối với các địa phương còn quỹ
đất 20% dành xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại, dự án nhà ở
khu đô thị mới thì giao quỹ đất này cho chủ đầu tư dự án đó để đầu tư xây dựng
nhà ở thu nhập thấp.
Trường hợp chủ đầu tư không thực
hiện dự án, thì Ủy ban nhân dân thành phố giao dự án cho nhà đầu tư khác để đầu
tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp.
Điều 4. Tiêu
chuẩn thiết kế nhà ở thu nhập thấp
1. Diện tích căn hộ xây dựng tối
đa không quá 70 m2/căn;
2. Diện tích căn hộ xây dựng tối
thiểu không thấp hơn 30 m2/căn (Theo Điều 47 Luật Nhà ở);
3. Được điều chỉnh tăng mật độ xây
dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần;
4. Không khống chế số tầng.
Điều 5. Giá bán,
cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Giá bán nhà ở thu nhập thấp do
chủ đầu tư dự án xây dựng theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư
xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức tối đa là 10% chi phí đầu
tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá bán nhà ở.
2. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở thu
nhập thấp do chủ đầu tư dự án xây dựng theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu
hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí quản lý, vận hành và
lợi nhuận định mức tối đa là 10% chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của
Nhà nước vào giá thuê, thuê mua nhà ở; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20
năm.
3. Trường hợp mua trả góp và thuê
mua nhà ở thu nhập thấp thì người mua, thuê mua nhà ở nộp tiền lần đầu không
quá 20% giá nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua có thỏa
thuận khác với bên bán. Thời hạn trả góp, thuê mua do bên bán, bên mua, thuê mua
tự thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 10 năm.
4. Ủy ban nhân dân thành phố là cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt giá bán, giá thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên
phạm vi địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 6. Chính
sách ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thu nhập thấp.
1. Được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trong phạm vi dự án;
2. Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ
các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù
lãi suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của
địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay (tùy theo khả năng ngân sách của thành
phố).
3. Được cung cấp miễn phí các thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về
thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình
thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định
thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị.
4. Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
Chương III
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 7. Nội dung,
hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Nội dung quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao
động và môi trường xây dựng.
2. Căn cứ điều kiện năng lực của
tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình quyết
định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
Trường hợp chủ đầu tư xây dựng công
trình trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án. Ban
quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư xây dựng công
trình theo nhiệm vụ, quyền hạn mà Ban quản lý dự án được giao.
Điều 8. Thẩm
quyền công nhận chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở
thu nhập thấp
1. Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định lựa chọn
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn thành phố. Thành
phần Hội đồng bao gồm: Ủy ban nhân dân thành phố - Chủ tịch Hội đồng; Sở Xây
dựng - Thường trực Hội đồng; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành
phố - Thành viên Hội đồng. Trường hợp cần thiết có thể mời đại diện Ủy ban nhân
dân quận, huyện nơi có dự án làm thành viên tham gia.
2. Căn cứ biên bản cuộc họp đề xuất
của Hội đồng thẩm định, Sở Xây dựng lập Tờ trình báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố về việc công nhận chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thu nhập thấp trên địa
bàn thành phố.
3. Trên cơ sở Tờ trình của Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản công nhận chủ đầu tư (Mẫu văn bản
công nhận chủ đầu tư tại phụ lục số 1 - Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng
9 năm 2010 của Bộ Xây dựng).
4. Số lượng nhà ở dưới 500 căn: Ủy
ban nhân dân quận, huyện có văn bản chấp thuận đầu tư trước khi chủ đầu tư tổ
chức việc thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định, trừ trường hợp thuộc diện
đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều 14 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP,
văn bản chấp thuận đầu tư theo mẫu phụ lục số 7 - Thông tư số 16/2010/TT-BXD
ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
5. Số lượng nhà ở từ 500 đến dưới
2.500 căn: Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản chấp thuận đầu tư trước khi chủ
đầu tư tổ chức việc thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định, văn bản chấp
thuận đầu tư theo mẫu phụ lục số 7 - Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9
năm 2010 của Bộ Xây dựng.
6. Số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở
lên: Không phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất, kể cả nhà ở trong
khu đô thị mới: Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư, Tờ
trình của Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư theo mẫu phụ lục số 9 - Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng
9 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
Sau khi có văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản thông
báo (gửi kèm theo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ)
để chủ đầu tư tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập dự án phát triển nhà ở để
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 9. Chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở thu nhập thấp
1. Đối với dự án phát triển nhà ở
thu nhập thấp được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thì người
quyết định đầu tư lựa chọn chủ đầu tư.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở
thu nhập thấp được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách Nhà nước
thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở thu
nhập thấp trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới quy định tại khoản
2 Điều 32 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, thì chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở thu nhập thấp; nếu chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị
mới không đảm nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thu nhập thấp, thì Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho chủ đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập
thấp để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ
đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở
và đăng ký làm chủ đầu tư, thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở thu nhập thấp;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Nhà
nước giao đất để xây dựng nhà ở thu nhập thấp, thì nhà đầu tư đó được làm chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở thu nhập thấp.
Điều 10.
Điều kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thu nhập thấp
- Doanh nghiệp trong nước được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Phải có đăng ký kinh doanh bất
động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu tư bất động sản và có đủ vốn
pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 11. Quản
lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu
nhập thấp
1. Việc quản lý chất lượng công trình
xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
các văn bản hướng dẫn do Bộ Xây dựng ban hành).
2. Các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thu nhập thấp phải được tổ chức tư vấn độc lập với chủ đầu tư và nhà thầu thi
công xây dựng, có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện kiểm định, chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
Chương IV
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC
MUA, THUÊ, THUÊ MUA VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 12. Đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và người có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị (được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BXD
ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng).
Điều 13. Điều
kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Đối tượng được mua, thuê,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Chưa có nhà ở hoặc có nhà
ở nhưng diện tích bình quân dưới 5m2 sử dụng/người;
b) Chưa được Nhà nước hỗ
trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức;
c) Đối với các trường hợp có
nhu cầu mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường
trú hoặc tạm trú dài hạn tại thành phố Cần Thơ nơi có dự án;
d) Có mức thu nhập thấp, không
có khả năng tự cải thiện chỗ ở.
2. Người mua, thuê mua nhà ở thu
nhập thấp được vay vốn từ các ngân hàng thương mại có hỗ trợ của Nhà nước về lãi
suất để trả một lần, trả góp tiền mua, thuê mua nhà ở.
Điều 14. Trình
tự, thủ tục thực hiện việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp phải làm đơn có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi làm
việc về đối tượng, mức thu nhập và của Ủy ban nhân dân cấp phường nơi cư trú về
hoàn cảnh và thực trạng về nhà ở. Sau khi được xác nhận, người có nhu cầu nộp
đơn cho chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem
xét, đối chiếu với các quy định về đối tượng và điều kiện của người xin mua, thuê,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này để
ký hợp đồng.
3. Sau khi thực hiện việc ký hợp
đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập
đầy đủ danh sách các đối tượng đã được giải quyết gửi về Sở Xây dựng Cần Thơ để
thực hiện kiểm tra (hậu kiểm).
Trường hợp chủ đầu tư thực hiện việc
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng quy định, Ủy ban nhân
dân thành phố có trách nhiệm buộc chủ đầu tư dự án đó phải hoàn trả các khoản
chi phí đã được ưu đãi, không cho phép thực hiện các dự án kinh doanh bất động
sản khác trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi hoặc thu hồi đăng
ký kinh doanh. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
4. Nguyên tắc
lựa chọn xét duyệt thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua, thuê,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn, bảo đảm phù hợp với tình
hình và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương (thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 5 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng).
Điều 15. Quyền
và trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp; Quyền và nghĩa vụ của người
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp (Thực hiện theo Điều 8, 9, 10 - Thông
tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng).
Điều 16. Phương
thức và biện pháp quản lý quỹ nhà ở thu nhập thấp
1. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác nhà ở thu nhập thấp theo quy
định của pháp luật về nhà ở, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng dự án
nhà ở thu nhập thấp.
2. Người mua, thuê, thuê mua nhà
ở thu nhập thấp không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà
ở dưới bất kỳ hình thức nào. Người mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp được
phép bán hoặc cho thuê sau khi trả hết tiền cho chủ đầu tư và được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là 10 năm
kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua với chủ đầu tư dự án.
3. Trong thời gian chưa đủ 10 năm
kể từ khi ký hợp đồng, nếu bên mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp có nhu cầu
chuyển nhượng, thì chỉ được chuyển nhượng cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư dự
án hoặc cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo quy định của
địa phương. Giá chuyển nhượng nhà ở không cao hơn mức giá nhà ở thu nhập thấp
cùng loại tại thời điểm chuyển nhượng.
4. Các trường hợp giao dịch nhà ở
thu nhập thấp vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ bị thu hồi giá trị các khoản
Nhà nước đã hỗ trợ, bị hủy hợp đồng mua, thuê, thuê mua,
thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các sở, ngành, quận, huyện và tổ chức, cá nhân liên quan
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối, tiếp nhận,
thu hút đầu tư các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cho
người thu nhập thấp, thụ lý hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận
đầu tư các dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp theo quy định.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện các văn bản, chủ trương, chính sách về quản lý và sử dụng
nhà ở thu nhập thấp do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành.
- Công bố công khai nội dung các
dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại Sở Xây dựng, trang thông tin điện
tử (website) của Sở Xây dựng và phương tiện truyền thông. Kiểm tra các thông
tin liên quan đến các dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp về tổng số
căn hộ, thời điểm bán, cho thuê, thuê mua của chủ đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
định. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và sử dụng nhà ở thu nhập thấp;
báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đối
với các hành vi vi phạm (nếu có) của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết các khó
khăn, vướng mắc của chủ đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu
tư; hướng dẫn, giám sát và đánh giá đầu tư các dự án phát triển nhà ở thu nhập
thấp.
3. Sở Tài chính
Là cơ quan đầu mối chủ trì, đề xuất
giá bán, giá thuê, thuê mua cho đối tượng thu nhập thấp; phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của chủ đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Tài chính; xây dựng quy định
và thẩm tra giá bán, giá thuê, thuê mua cho đối tượng thu nhập thấp trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn và tiếp nhận giải quyết thủ
tục giao, cho thuê đất; kiểm tra, thanh tra giám sát việc thực hiện chế độ,
chính sách liên quan đến đất đai, chấp hành pháp luật về đất đai theo quy định;
chủ trì kiểm tra việc chấp hành quy định của chủ đầu tư về việc bảo vệ môi
trường theo Bản cam kết môi trường, Quyết định phê duyệt, Báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân quận, huyện
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp ngân sách theo quy định của
Nhà nước và các nội dung tại Quy chế này; phối hợp các sở, ngành liên quan tổ
chức kiểm tra thực hiện việc phân cấp các dự án phát triển nhà ở theo thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý đầu tư, xây dựng, quản lý đất đai đối
với các dự án phát triển nhà ở theo phân cấp quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.