ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2010/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 11 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN
ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong Hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số
83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng Hệ quy
chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT
ngày 04/5/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế đăng ký và cấp
phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT
ngày 16/12/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về
quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
Căn
cứ Quyết định số 11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao;
Căn
cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình đo đạc và bản
đồ; Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn, quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông
tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC
ngày 27/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc Hướng
dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc
UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư số
05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản
phẩm địa chính.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1584/TTr-TNMT ngày 09/11/2009 và Báo
cáo thẩm định số 169/BC-STP ngày 13/10/2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về
hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tư pháp; Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Đo đạc và Bản đồ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm công báo và Trang tin điện tử tỉnh;
- VPUB: PVP(NL), CN-XD, KH-TH;
- Lưu: VT, NN-TN(TV1544).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2009/QĐ-UBND ngày 11/01/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
- Quy định này áp dụng việc triển
khai và thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Những nội dung về đo đạc và bản đồ
không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các Quy định hiện hành của
Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đo
đạc và bản đồ, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động đo
đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đều phải tuân thủ theo Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ :
Các từ ngữ trong Quy định này được
hiểu như sau:
1. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực
hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết minh
kèm theo, dữ liệu đo đạc trực tiếp trên mặt đất và dữ liệu đã xử lý, ảnh hàng
không và dữ liệu ảnh hàng không đã xử lý, các tư liệu điều tra khảo sát khác có
liên quan;
2. Sản phẩm bản đồ là các loại sơ
đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh, tập bản đồ, át-lát, sa bàn, bản đồ nổi được
thành lập trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ
thuật số; Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được in, nhân bản trên giấy, trên
các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số;
3. Công trình xây dựng đo đạc trên
địa bàn tỉnh bao gồm:
a. Các trạm quan trắc cố định về
thiên văn, trắc địa, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, sau đây gọi chung là
trạm quan trắc cố định;
b. Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
c. Dấu mốc của các điểm thuộc hệ
thống điểm đo đạc cơ sở, sau đây gọi chung là dấu mốc đo đạc.
4. Hệ quy chiếu là hệ thống toạ độ
toán học trong không gian và trên mặt phẳng để biểu thị lên đó các kết quả đo
đạc và bản đồ; hệ quy chiếu quốc gia là hệ quy chiếu được lựa chọn để sử dụng
thống nhất trong cả nước.
Điều 3. Hệ quy
chiếu và hệ tọa độ
1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở và
hệ thống các loại bản đồ được Quy định tại khoản 2, 3 Điều 5 của Quy định này
phải được thiết lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000 với kinh tuyến trục
108000’.
2. Những công trình đo đạc và bản
đồ đã hoàn thành ở hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 và hệ tọa độ, độ cao chuyên
ngành khác phải chuyển kết quả cuối cùng sang hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000.
3. Trường hợp các công trình đo
đạc và bản đồ được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập lưới tọa độ (hoặc lưới
độ cao) giả định thì phải có phương án đo nối với hệ tọa độ Quy định tại khoản
1 điều này, đồng thời phải xây dựng mốc ổn định lâu dài để phục vụ cho đo nối
sau này.
Điều 4. Quyền
lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức và cá nhân được sử dụng
các sản phẩm đo đạc và bản đồ; được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo
Quy định của pháp luật và theo Quy định này.
2. Tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm đo đạc và bản
đồ; không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và
bản đồ theo Quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và theo Quy định
này; nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại
cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ
Điều 5. Hoạt động
đo đạc và bản đồ:
Hoạt động đo đạc và bản đồ trên
địa bàn tỉnh bao gồm các nội dung cụ thể sau:
1.
Khảo sát, lập Dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ.
2. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc
cơ sở:
- Lưới tọa độ địa chính và lưới
giải tích cấp 1, 2;
- Lưới độ cao hạng IV, lưới độ cao
kỹ thuật.
3. Đo đạc, thành lập các loại bản
đồ:
- Đo đạc, thành lập bản đồ địa
hình các tỷ lệ;
- Xây dựng hệ thống bản đồ nền;
- Đo đạc, thành lập bản đồ địa
chính cơ sở các tỷ lệ;
- Đo đạc, thành lập bản đồ địa
chính các tỷ lệ;
- Xây dựng bản đồ địa giới hành
chính các cấp;
- Xây dựng bản đồ hành chính các
huyện, thành phố;
- Xây dựng bản đồ chuyên đề.
Việc thành lập các loại sản phẩm
bản đồ chuyên đề phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ nền,
bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ hành chính đã được cơ quan quản lý nhà nước về
đo đạc bản đồ thành lập, trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác phải
được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ.
Trường hợp những khu vực đã có tài
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận,
nay không được tiếp tục đầu tư thành lập sản phẩm đo đạc bản đồ có cùng tỷ lệ,
cùng mục đích sử dụng tránh gây chồng chéo, lãng phí.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc
bản đồ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ
thống bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/5000 trong hệ tọa độ quốc gia VN2000;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ
thống toạ độ và độ cao mạng lưới Địa chính;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ
thống hồ sơ địa chính.
5. In các loại bản đồ.
6. Kiểm định chất lượng công trình
sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Điều 6. Lập
thiết kế kỹ thuật - Dự toán công trình, lựa
chọn đơn vị thi công:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ, phải tiến hành khảo sát, lập thiết kế kỹ
thuật- Dự toán công trình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Thiết kế kỹ
thuật, gửi cơ quan có chức năng để thẩm định Dự toán công trình. Việc thẩm định
Thiết kế kỹ thuật-Dự toán công trình thực hiện theo Điều 11 Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện đo
đạc và bản đồ chỉ được nhận thầu thực hiện những công trình tương ứng với điều
kiện năng lực và những nội dung được phép hoạt động, phải thi công đúng dự án
đầu tư (hoặc thiết kế kỹ thuật) được duyệt; thực hiện đúng quy trình, quy phạm
đo đạc bản đồ và hợp đồng giao nhận thầu; phải chịu sự giám sát và kiểm tra
chất lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
Điều 7. Trách
nhiệm đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm về khối lượng và chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được
giao thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực
hiện thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về
chất lượng phần công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
3. Các loại bản đồ không có
giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không
có giá trị pháp lý để Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, giao đất, thiết kế quy hoạch, bồi thường thiệt hại, thanh quyết toán
công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ, giải quyết tranh chấp đất đai và thực
hiện các nội dung khác có liên quan.
4. Đối với các dấu mốc đo đạc, sau
khi hoàn thành việc xây dựng, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải làm
biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng mốc tại thực địa
cho cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ địa
chính) với sự có mặt của chủ sử dụng đất; sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, chủ
đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho
cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ cấp tỉnh.
Điều 8. Bảo vệ
các công trình xây dựng đo đạc:
1. Mọi tổ chức, cá nhân không được
tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của cơ
quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ở địa phương, trong quá trình sử dụng
phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi
phục lại tình trạng như ban đầu.
2. Sau khi nhận bàn giao các dấu
mốc đo đạc, cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm:
a. Ghi vào sổ địa chính ở phần ghi
chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất;
b. Bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị
xê dịch hoặc di chuyển, không bị phá huỷ hoặc hư hỏng;
c. Khi phát hiện thấy các dấu mốc
đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì phải báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường trong thời gian sớm nhất.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm: Giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh, Cục Đo đạc và Bản đồ theo phân cấp quản
lý dấu mốc đo đạc trong trường hợp công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh
hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định huỷ bỏ, gia cố hoặc di dời.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 9. Thẩm
quyền và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
a. Tham mưu trình UBND tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các Quy định của pháp luật về hoạt động đo
đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt dự án đầu tư đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước;
b. Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế
hoạch hàng năm, các dự án về đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh
phê duyệt và triển khai thực hiện, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án
của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ và của các Bộ, ngành khác;
c. Thẩm định khả năng hoạt động đo
đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ;
d. Xác nhận việc đăng ký hoạt động
đo đạc và bản đồ đối với tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;
đ. Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản đình
chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về địa giới hành chính,
địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
e. Kiểm tra, xác nhận về mặt pháp
lý của hồ sơ kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ địa hình, đo đạc thành lập các bản đồ
chuyên dụng của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt. Lưu trữ các sản phẩm đo đạc và
bản đồ;
f. Quản lý, bảo vệ các dấu mốc đo
đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ và độ cao thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh; hướng dẫn bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc theo phân cấp cho
UBND cấp huyện và UBND cấp xã;
g. Phối hợp với Sở Nội vụ giám sát
công tác thành lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp và tiến hành kiểm tra,
nghiệm thu các tài liệu, hồ sơ địa giới hành chính;
h. Quản lý các đơn vị được cấp
phép hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo Quy định hiện hành;
i. Thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành
theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quy
định này.
4. UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm:
a. Tổ chức tuyên truyền và giáo
dục mọi công dân có ý thức tham gia bảo quản, giữ gìn các công trình xây dựng
đo đạc;
b. Tổ chức theo dõi, giám sát
những hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo đúng Quy định.
c. Xử lý theo thẩm quyền những
hành vi xâm hại đến các công trình xây dựng đo đạc, những hoạt động đo đạc và
bản đồ trái với Quy định;
d. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản
đồ của địa phương mình; đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của UBND tỉnh và
triển khai thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Các chủ đầu tư, các tổ chức, cá
nhân khi được giao nhiệm vụ thực hiện đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, trước
khi tổ chức thực hiện phải xây dựng dự án đầu tư gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tránh
trường hợp những khu vực đã có tài liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận, nay lại tiếp tục đầu tư thành lập sản phẩm đo
đạc và bản đồ có cùng mục đích gây chồng chéo, lãng phí
Điều 10. Giấy
phép, đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ :
1. Tất cả các hoạt động đo đạc và
bản đồ được Quy định tại Điều 5 của Quy định này trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
phải do tổ chức, đơn vị có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện.
Trường hợp các hoạt động đo đạc và
bản đồ không thuộc Quy định tại Điều 5 của Quy định này thì cá nhân, tổ chức
phải đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ được Sở Tài nguyên và Môi trường xác
nhận mới được thực hiện.
2. Các cơ quan, tổ chức có nhu cầu
hoạt động đo đạc và bản đồ có đủ điều kiện chuyên môn, kỹ thuật về đo đạc bản
đồ đều được xem xét để được xác nhận đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc
được thẩm định năng lực, cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Trình tự và thủ tục đăng ký hoạt
động hoặc xin cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được thực hiện theo Quy
định tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên & Môi trường về ban hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ.
Điều 11. Thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư đo đạc và bản đồ
1. Dự án đầu tư đo đạc bản
đồ địa chính:
a. Đối với Dự án sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước:
Chủ đầu tư được giao nhiệm vụ thực
hiện đo đạc và bản đồ bằng vốn ngân sách nhà nước phải lập Thiết kế kỹ thuật-
Dự toán công trình theo Quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của UBND
tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Thiết kế kỹ thuật, đồng thời
gửi cơ quan có chức năng thẩm định phần Dự toán. Sau khi có kết quả thẩm định
Thiết kế kỹ thuật của Sở Tài nguyên và Môi trường và kết quả thẩm định phần Dự
toán của cơ quan có chức năng, Chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm
căn cứ thực hiện.
b. Đối với Dự án không sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
Chủ đầu tư lập Thiết kế kỹ thuật-
Dự toán công trình theo Quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của UBND
tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Thiết kế kỹ thuật. Sau khi có
kết quả thẩm định Thiết kế kỹ thuật của Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ đầu tư
thẩm định phần dự toán và phê duyệt Thiết kế kỹ thuật- Dự toán công trình làm
căn cứ thực hiện.
2. Dự án đầu tư đo đạc bản
đồ địa hình:
a. Đối với Dự án sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước: Thực hiện như điểm a, khoản
1, Điều này.
b. Đối với Dự án không sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
Chủ đầu tư tự thẩm định và phê
duyệt Thiết kế kỹ thuật- Dự toán công trình theo quy định, để làm căn cứ thực
hiện. Nếu Chủ đầu tư có yêu cầu thẩm định phần Thiết kế kỹ thuật, gửi đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
Các Sở, ngành chức năng thực hiện
thẩm định Thiết kế kỹ thuật-Dự toán công trình theo quy định thủ tục hành chính
theo từng hạng mục do UBND tỉnh quy định.
Điều 12. Kiểm
tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Đối với sản phẩm địa chính:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện phúc tra, thẩm định và ký xác nhận chất lượng, khối lượng công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính và các loại bản đồ chuyên đề trên địa bàn
tỉnh, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với tất cả các công trình đo đạc
và bản đồ trên phạm vi toàn tỉnh. Riêng các công trình đo đạc và bản đồ do Sở
Tài nguyên và Môi trường trực tiếp làm chủ đầu tư thì Sở tổ chức kiểm tra, thẩm
định toàn bộ khối lượng, chất lượng sản phẩm công trình.
b. Chủ đầu tư:
- Chịu trách nhiệm toàn bộ khối
lượng, chất lượng và tiến độ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao
thực hiện sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác;
- Quyết định giải quyết những phát
sinh, vướng mắc về công nghệ đã có Quy định kỹ thuật cụ thể; giải quyết những
phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế khi thay đổi giải pháp công nghệ mà
không làm tăng hoặc giảm giá trị dự toán quá năm phần trăm (5%) dự toán so với
giá trị dự toán đã được phê duyệt; giải quyết những phát sinh về khối lượng
hoàn thành không vượt quá năm phần trăm (5%) so với khối lượng đã được
phê duyệt;
- Giám sát về chất lượng, khối
lượng, tiến độ trong quá trình thi công công trình, sản phẩm; kiểm tra, thẩm
định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đối với các công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ;
- Quyết định đình chỉ thi công,
huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đang thi công không đúng
thiết kế - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, Quy
định về kỹ thuật và kinh tế.
- Lập báo cáo về kết quả thực hiện
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và ngành chủ quản để phúc tra, thẩm định, xác
nhận chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm;
c. Tổ chức, cá nhân thực hiện công
tác đo đạc và bản đồ có trách nhiệm:
- Tổ chức hệ thống kiểm tra và
nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm theo
đúng chế độ kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ
thi công công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; chịu trách nhiệm về khối lượng,
chất lượng sản phẩm do đơn vị thực hiện;
- Thực hiện đúng Thiết kế kỹ thuật
- dự toán đã được phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, Quy định về kỹ thuật và kinh tế;
-
Chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu của chủ đầu tư; chịu sự
giám sát, kiểm tra, thẩm định của cơ quan quyết định đầu tư; của cơ quan quản
lý nhà nước về chất lượng, khối lượng, tiến độ công trình, sản phẩm;
- Trường hợp có thay đổi về giải
pháp công nghệ, thiết kế kỹ thuật, định mức kinh tế, khối lượng công việc, tiến
độ thi công so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt thì
phải báo cáo kịp thời với chủ đầu tư và chỉ được thực hiện sau khi có trả lời
bằng văn bản của chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu tư;
- Bảo đảm chất lượng, khối lượng,
tiến độ công trình, sản phẩm do đơn vị mình thi công; trường hợp công trình,
sản phẩm chưa đạt chất lượng thì phải làm bù hoặc làm lại bằng kinh phí của
mình.
d. Khi kiểm tra, thẩm định chất
lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ phải dựa trên cơ sở quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình quy phạm và các văn bản khác có liên quan do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành, Thiết kế kỹ thuật - Dự toán được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đối với bản đồ địa hình:
a. Dự án sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước:
Chủ đầu tư giám sát về chất lượng,
khối lượng, tiến độ trong quá trình thi công công trình, sản phẩm; kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm; lập báo cáo về kết quả thực hiện
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, thẩm định toàn bộ khối lượng, chất
lượng sản phẩm công trình. Công tác kiểm tra, thẩm định được thực hiện theo quy
định tại điểm a,b,c,d khoản 1 Điều 12 Quy định này.
b. Dự án không sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước:
Chủ đầu tư trực tiếp giám sát về
chất lượng, khối lượng, tiến độ trong quá trình thi công công trình, sản phẩm;
kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đối với các công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ; chịu trách nhiệm toàn bộ khối lượng, chất lượng và
tiến độ các công trình, sản phẩm. Tuy nhiên, để sản phẩm đảm bảo chất lượng,
khối lượng và hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu được lập theo đúng quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, nếu Chủ đầu tư có yêu cầu, gửi báo cáo tổng kết công
trình, hồ sơ liên quan và bản đồ đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên
và Môi trường sẽ thực hiện thẩm định theo quy định.
Điều 13. Quản
lý việc lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc bản đồ:
1. Các chủ đầu tư, các cơ quan, tổ
chức khi hoàn thành công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải
giao nộp 01 (một) bộ sản phẩm cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ theo
Quy định của nhà nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp các thông tin, tư liệu, tài liệu đo
đạc và bản đồ do mình quản lý theo Quy định.
Điều 14.
Thanh tra đo đạc và bản đồ
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường có nhiệm vụ thanh tra các hoạt động đo đạc và bản đồ trên phạm vi toàn
tỉnh, theo trình tự và nội dung sau:
1. Chánh thanh tra Sở lập kế hoạch
và nội dung thanh tra, trình Lãnh đạo Sở phê duyệt trước khi thực hiện;
2. Nội dung thanh tra:
a. Thanh tra việc chấp hành các
văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b. Thanh tra về đo đạc và bản đồ
theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân về đo đạc và bản đồ;
c. Giúp lãnh đạo Sở xác minh, kết
luận nội dung khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với Lãnh đạo Sở về biện pháp giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
3. Đoàn thanh tra liên ngành của
tỉnh hoặc thanh tra viên của Sở Tài nguyên và Môi trường khi tiến hành thanh
tra về đo đạc và bản đồ được quyền:
a. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;
b. Quyết định tạm thời đình chỉ
thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách
nhà nước không theo kế hoạch hoặc không theo đúng dự án đã được phê duyệt, gây
lãng phí ngân sách hoặc không bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định xử lý;
c. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đo đạc và bản đồ theo Quy
định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Xử
lý vi phạm
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ và Quy định này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý theo Quy định tại Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày
11/3/2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và
bản đồ, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi
dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 16.
Hướng dẫn thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm ban hành hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên
quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem
xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.