QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị
quyết số: /2024/QH15
|
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI THÔNG QUA
THỎA THUẬN VỀ NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC ĐANG CÓ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
QUỐC HỘI
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị
quyết này quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa
thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất (sau đây gọi là
dự án thí điểm) trên phạm vi toàn quốc.
2. Nghị
quyết này áp dụng đối với:
a) Cơ quan
nhà nước;
b) Tổ chức,
cá nhân kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản;
c) Người sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 2.
Loại đất thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
1. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua
thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với một
hoặc các loại đất sau:
a) Đất nông
nghiệp;
b) Đất phi
nông nghiệp không phải đất ở;
c) Đất ở và
đất khác trong cùng thửa đất.
2. Việc thỏa
thuận về nhận quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Trường
hợp khu đất thực hiện dự án nhà ở thương mại có diện tích lớn hơn diện tích đất
tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất thì tổ chức, cá nhân thực hiện thỏa
thuận nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích còn thiếu để thực hiện dự
án.
4. Trường
hợp trong khu đất thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua hình thức nhận
quyền sử dụng đất có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý mà
không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Nhà nước thu hồi đất, thực
hiện giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất.
5. Trường
hợp người sử dụng đất chưa được cấp các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản
3 Điều 256 Luật Đất đai nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không cần thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất trước khi chuyển quyền.
Điều 3.
Điều kiện để thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá
nhân kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua
thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị.
2. Dự án phù
hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được quyết
định, phê duyệt.
3. Dự án
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận về việc thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở
thương mại.
4. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh bất động sản thực hiện dự án nhà ở thương mại phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp
luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên
quan. Đối với loại đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị
quyết này.
Điều 4.
Tiêu chí lựa chọn dự án thực hiện thí điểm
1.
Phương
án 1:
Việc thí
điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất được thực hiện tại khu vực đô thị, khu
vực được quy hoạch phát triển đô thị và không vượt quá 30% tổng diện tích đất
dành cho nhu cầu phát triển dự án nhà ở của chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở đến năm 2030 đã được phê duyệt.
Phương
án 2:
Việc thí
điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất được thực hiện đối với các dự án tại
khu vực đô thị, khu vực được quy hoạch phát triển đô thị và thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Nhà đầu
tư đã có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thực hiện dự án
nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất đảm bảo đúng quy
định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành;
b) Tổ chức,
cá nhân kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê;
c) Tổ chức,
cá nhân kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc
trường hợp cơ sở phải di dời do gây ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục dự án thí
điểm trước khi thực hiện thí điểm.
Điều 5.
Trình tự, thủ tục thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
1. Trình tự,
thủ tục thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án nhà ở thương mại quy định tại Nghị quyết này được thực hiện như
trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế
- xã hội
thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất
hoặc đang có quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 127 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, các điều 59, 60, 61 và 62 Nghị định số 102/2024/NĐ- CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai.2. Ngoài thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc thực hiện dự
án nhà ở thương mại phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.
Điều 6.
Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ
có trách nhiệm sau đây:
a) Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị
quyết này; kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết, tổng kết việc thực
hiện Nghị quyết và báo cáo Quốc hội.
b) Chỉ đạo
các cơ quan liên quan phối hợp với các địa phương trong quá trình thực hiện
Nghị quyết.
2. Các Bộ:
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng và
các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao hướng dẫn
các địa phương và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị
quyết này, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định.
3. Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết tại địa phương và báo cáo Chính phủ kết quả
thực hiện.
4. Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 7.
Điều khoản thi hành
1. Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và được thực hiện
trong 05 năm.
2. Sau khi
Nghị quyết này hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản đang thực
hiện dự án thí điểm thì được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc dự án.
Người nhận quyền sử dụng đất ở, nhà ở và tài sản là công trình xây dựng gắn
liền với đất trong dự án thí điểm thì có quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản theo quy định của pháp luật.
Nghị
quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày tháng năm 2024.