HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày
09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ
BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
09/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ Quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều
chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Xét tờ trình số 1659/TTr-UBND ngày 30/11/2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về việc thông qua bảng giá các loại đất năm
2012 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình; Ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh Hoà Bình,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua bảng giá các
loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
(có quy định và biểu chi tiết
kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
ban hành, tổ chức thực hiện và công bố công khai bảng giá các loại đất năm 2012
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XV kỳ họp thứ 2 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số: 29/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hòa Bình)
Phần I
PHẠM VI ÁP DỤNG
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012
I. Bảng
giá quyền sử dụng đất tại Quyết định này được sử dụng làm căn cứ:
1. Tính thuế đối với việc sử dụng
đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Tính tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và
Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường
hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
4. Xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai
năm 2003;
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất
để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất
để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều
39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
7. Tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
II.
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định
tại Quyết định này.
III.
Giá quyền sử dụng đất tại Quyết định không áp dụng đối với trường hợp người có
quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Phần II
PHƯƠNG PHÁP,
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
I. PHƯƠNG PHÁP
Sử dụng phương pháp so sánh trực
tiếp để xác định giá quyền sử dụng các loại đất, xây dựng bảng giá các loại đất
năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Phương pháp so sách trực tiếp: Là
phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất
thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự
(về loại đất, diện tích đất, vùng, khu vực, loại đô thị, loại đường phố, loại vị
trí đất) để so sánh, xác định giá quyền sử dụng đất, loại đất cần định giá, dựng
bảng giá các loại đất năm 2012.
Ngoài phương pháp so sách trực tiếp
nêu trên, có kết hợp với một số phương pháp xác định giá đất khác như: Phương
pháp thu nhập, phương pháp triết trừ…được quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất, để định giá đất.
II. NGUYÊN TẮC
ĐỊNH GIÁ ĐẤT
1. Nhóm đất
nông nghiệp
Gồm: Đất trồng cây hàng năm; Đất
trồng cây lâu năm; Đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ;
Đất rừng đặc dụng; Đất nông nghiêp khác.
a) Nguyên tắc phân vùng định
giá đất theo xã, phường, thị trấn
Hoà Bình là tỉnh miền núi, vì vậy
các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hoà Bình đều được xác định là thuộc vùng miền
núi.
Để phù hợp với thực tế của địa phương,
căn cứ vào vị trí địa lý, các điều kiện về sản xuất, điều kiện về kết cấu hạ tầng,
giao thông, thực hiện phân chia các xã, phường, thị trấn có điều kiện tương đối
giống nhau thành vùng (Trong vùng miền núi). Cụ thể phân chia các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh thành 4 vùng như sau:
+ Vùng 1: Gồm các phường, thị trấn
và các xã có trục quốc lộ đi qua (không bao gồm những xã vùng cao, mật độ dân số
thấp, điều kiện sản xuất khó khăn).
+ Vùng 2: Gồm các xã có trục tỉnh
lộ, có đường liên huyện đi qua, có mật độ dân số và điều kiện sản xuất ở mức
trung bình (không bao gồm những xã vùng cao, mật độ dân số thấp, điều kiện sản
xuất khó khăn).
+ Vùng 3: Gồm các xã có đường liên
xã đi qua, bao gồm cả các xã có mật độ dân số thấp, điều kiện giao thông chưa
thuận lợi (không bao gồm các xã vùng cao, điều kiện sản xuất khó khăn).
+ Vùng 4: Gồm các xã còn lại.
b) Nguyên tắc phân chia vị
trí định giá đất theo loại đất
- Đối với đất trồng cây hàng
năm
Căn cứ vào yếu tố chất đất, địa
hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện về thuỷ lợi, tưới tiêu, giao thông trong
mỗi vùng, phân chia đất trồng cây hàng năm thành 3 loại vị trí giá đất khác
nhau:
+ Vị trí 1: Là đất trồng cấy được
từ hai vụ lúa nước trở lên trong năm, có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng
dân cư tới nơi sử dụng đất sản xuất gần nhất (trong phạm vi khoảng cách
2.000mét trở lại) và có điều kiện giao thông thuận lợi nhất.
+ Vị trí 2: Là đất chỉ trồng cấy
được một vụ lúa hoặc màu trong năm; Là đất trồng cấy được từ hai vụ trở lên
trong năm nhưng có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư tới nơi sử dụng
đất sản xuất xa hơn (trong phạm vi khoảng cách trên 2.000mét) và có điều kiện về
giao thông ít thuận lợi hơn vị trí 1.
+ Vị trí 3: Là đất còn lại (đất trồng màu, đất gò, đồi), có điều
kiện về giao thông khó khăn hơn vị trí 2.
- Đối với đất trồng cây lâu
năm, đất nuôi trồng thuỷ sản: Giá đất được xác định
theo vùng, không phân chia vị trí.
- Đối với đất rừng sản xuất:
Căn cứ khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tập kết
để vận chuyển đi tiêu thụ sản phẩm, phân chia đất rừng sản xuất làm 2 vị trí định
giá đất cho từng vùng, cụ thể:
+ Vị trí 1: Là khu đất có diện
tích đất có vị trí cách đường giao thông là 500 mét trở lại.
+ Vị trí 2: Là các khu đất rừng
còn lại.
- Đối với đất rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng: Giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
năm 2012 được xác định tương ứng với giá đất rừng sản xuất của vùng tương ứng
liền kề.
- Đối với đất nông nghiệp
khác: Giá của loại đất
này được xem xét, xác định tương ứng với mức giá loại đất nông nghiệp liền kề.
2. Nhóm đất
phi nông nghiệp
Gồm: Đất ở tại đô thị; Đất ở tại
nông thôn; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị; Đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn; Đất phi nông nghiệp khác.
Đối với đất ở, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại nông thôn thuộc xã ven đô thị, bao gồm đất thuộc xã Sủ
Ngòi của thành phố Hòa Bình nhưng đã được quy hoạch, xây dựng thành khu đất thuộc
đô thị như: Khu dân cư 4,9ha; Khu đô thị bắc Trần Hưng Đạo; Khu tiếp giáp đường
Trần Hưng Đạo, thuộc xã Sủ Ngòi, đoạn từ ngã ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm đến
ngã ba giao nhau với đường Cù Chính Lan, thì giá đất tại khu vực này được xác định
theo giá đất cho các thửa đất liền kề và được vận dụng khung giá đất do Chính
phủ qui định cho loại đô thị nằm liền kề.
a) Nguyên tắc phân loại đường
phố, phân chia vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực đô
thị
Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều
kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
du lịch và khoảng cách đến trung tâm thành phố, phường, thị trấn, các đường phố
thuộc đô thị được chia thành các loại đường phố, vị trí định giá đất.
Phân loại đường phố: Đường phố thuộc đô thị được chia thành các loại đường phố để định giá đất.
Đường phố loại 1 là đường phố có điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất
cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch; Đường phố loại 2, 3, 4,
5… là đường phố có điều kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn cho sinh hoạt,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch.
Phân chia vị trí: Tại mỗi loại đường phố được chia làm 4 vị trí:
+ Vị trí 1: Là diện tích đất có mặt
tiền (mặt phía trước của thửa đất) giáp với trục đường của loại đường phố đó,
có chiều sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất vào sâu 20 mét;
+ Vị trí 2: Là phần diện tích đất
tiếp theo của vị trí 1 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều sâu từ điểm
cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu 30 mét;
+ Vị trí 3: Là phần diện tích đất
tiếp theo của vị trí 2 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều sâu từ điểm
cuối vị trí 2 của thửa đất vào sâu 50 mét;
+ Vị trí 4: Là phần diện tích đất
còn lại tiếp theo sau của vị trí 3 của cùng loại đường phố.
b) Nguyên tắc phân loại nhóm
xã, khu vực, vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực nông
thôn (Bao gồm cả các xã thuộc thành phố Hòa
Bình).
Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều
kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du
lịch, điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội, chia các xã có cùng điều kiện
trong huyện, thành phố thành các nhóm xã, khu vực, vị trí đất.
Phân loại nhóm xã: Tại mỗi huyện, thành phố, các xã có các điều kết cấu hạ tầng thuận lợi
hoặc khó khăn cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, điều kiện về
phát triển kinh tế - xã hội tương đối giống nhau được phân chia thành các nhóm
xã để định giá đất. Các nhóm xã trong một huyện, thành phố được phân chia tối
đa là 7 nhóm.
Phân chia khu vực: Trong mỗi xã được chia thành 3 khu vực định giá đất thuộc địa giới hành
chính của xã đó. Cụ thể:
+ Khu vực 1: Là khu đất tiếp giáp
với trục đường giao thông chính, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND,
trường học, chợ, trạm y tế), gần khu thương mại, dịch vụ, du lịch, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, gần đầu mối giao thông.
+ Khu vực 2: Là khu đất nằm ven
các trục đường giao thông liên thôn, liên xóm, tiếp giáp với khu vực 1 nêu
trên.
+ Khu vực 3: Là khu đất còn lại
trên địa bàn xã.
Phân chia vị trí: Trong mỗi khu vực của xã được chia thành 4 vị trí định giá đất:
+ Vị trí 1: Là diện tích đất có khả
năng sinh lợi cao nhất, có các điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có
mặt tiền (mặt phía trước của thửa đất) giáp với trục đường giao thông, có chiều
sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất (đã trừ hành lang giao thông) vào đến 30 mét;
+ Vị trí 2: Là diện tích đất có vị
trí kế tiếp vị trí 1, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng kém
thuận lợi hơn vị trí 1, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu
50 mét;
+ Vị trí 3: Là phần diện tích đất
có vị trí kế tiếp vị trí 2, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng
kém thuận lợi hơn vị trí 2, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 2 của thửa đất vào
sâu 100 mét;
+ Vị trí 4: Là phần diện tích đất
còn lại kế tiếp theo sau vị trí 3, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu
hạ tầng kém thuận lợi hơn.
3. Đối với các
loại đất chưa xác định mục đích sử dụng và đất chuyển mục đích sử dụng đất
Bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất
đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây; đất chuyển mục đích sử dụng đất.
Khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể đảm bảo
tương ứng với loại đất cùng mục đích sử dụng liền kề khu đất.
4. Đối với đất
giáp ranh
Việc xác định giá đất giáp ranh rất
phức tạp, có liên quan đến các tỉnh, thành phố có đất giáp ranh. Khi có các dự
án liên quan đến việc sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo
cáo, đề nghị với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, định giá cụ thể.
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
các nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất giáp ranh được quy định cụ thể tại
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất, để định giá đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với đất giáp ranh giữa các huyện,
thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình; đất giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn thuộc
huyện, thành phố: Khi xác định vị trí, khu vực để định giá đất năm 2012, Ủy ban
nhân các huyện, thành phố có trách nhiệm quy định khu vực, vị trí đảm bảo tương
ứng giá từng loại đất với các huyện, thành phố có đất giáp ranh.
Phần III
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
I. HUYỆN KỲ
SƠN
1. Nhóm đất Nông nghiệp: Được chia thành 2 vùng định giá đất.
+ Vùng 1: Thị trấn Kỳ Sơn, các xã Mông
Hoá, Dân Hạ, Dân Hòa, Yên Quang, Phúc Tiến, Xã Phú Minh, Hợp Thành, Hợp Thịnh.
+ Vùng 2: Xã Độc Lập.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Kỳ Sơn: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã huyện Kỳ Sơn:
Được chia thành 4 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Mông Hoá.
+ Nhóm 2: Xã Dân Hòa, Dân Hạ, Hợp
Thịnh, Yên Quang, Phúc Tiến.
+ Nhóm 3: Xã Phú Minh, Hợp Thành.
+ Nhóm 4: Xã Độc Lập.
II. HUYỆN LẠC
SƠN
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Vụ Bản, xã Thượng
Cốc, Liên Vũ, Xuất Hoá, Yên Nghiệp, Vũ Lâm, Ân Nghĩa.
- Vùng 2: Xã Tuân Đạo, Định Cư,
Hương Nhượng, Tân Lập, Văn Nghĩa, Nhân Nghĩa, Yên Phú, Tân Mỹ.
- Vùng 3: Xã Chí Đạo, Phú Lương,
Phúc Tuy, Chí Thiện, Mỹ Thành, Bình Chân, Bình Cảng, Văn Sơn.
- Vùng 4: Xã Tự Do, Ngọc Lâu, Quý
Hòa, Miền Đồi, Bình Hẻm, Ngọc Sơn.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Vụ Bản: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 7 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Nhân Nghĩa, Thượng Cốc,
Xuất Hoá, Ân Nghĩa, Vũ Lâm, Liên Vũ, Yên Nghiệp.
+ Nhóm 2: Xã Hương Nhượng, Yên
Phú.
+ Nhóm 3: Xã Văn Nghĩa, Tân Lập,
Tân Mỹ, Định Cư.
+ Nhóm 4: Xã Ngọc Sơn, Phúc Tuy,
Phú Lương.
+ Nhóm 5: Xã Tuân Đạo, Mỹ thành,
Bình Chân, Chí Đạo.
+ Nhóm 6: Xã Bình cảng, Văn Sơn,
Chí Thiện, Ngọc Lâu, Quý Hòa.
+ Nhóm 7: Xã Miền Đồi, Bình Hẻm, Tự
Do.
III. HUYỆN ĐÀ BẮC
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Đà Bắc, xã Tu
Lý.
- Vùng 2: Xã Toàn Sơn, Hào Lý, Cao
Sơn.
- Vùng 3: Xã Hiền Lương, Tân Minh,
Trung Thành, Đoàn Kết, Yên Hòa, Đồng Chum, Giáp Đắt, Tân Pheo, Mường Chiềng, Đồng
Ruộng.
- Vùng 4: Xã Vầy Nưa, Tiền Phong,
Mường Tuổng, Đồng Nghê, Suối Nánh.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Đà Bắc: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 4 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Tu Lý, Cao Sơn, Toàn
Sơn, Mường Chiềng.
+ Nhóm 2: Xã Hào Lý, Hiền Lương,
Tân Pheo, Tân Minh, Giáp Đắt.
+ Nhóm 3: Xã Yên Hòa, Đoàn Kết, Đồng
Chum, Trung Thành.
+ Nhóm 4: Xã Đồng Nghê, Mường Tuổng,
Suối Nánh, Đồng Ruộng, Tiền Phong, Vầy Nưa.
IV. HUYỆN TÂN LẠC
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Mường Khến, các
xã Quy Hậu, Mãn Đức, Tử Nê, Thanh Hối, Đông Lai, Ngọc Mỹ, Phong Phú.
- Vùng 2: Xã Tuân Lộ, Quy Mỹ, Do
Nhân, Lỗ Sơn, Gia Mô, Địch Giáo, Mỹ Hòa.
- Vùng 3: Xã Quyết Chiến, Phú Cường,
Phú Vinh, Trung Hòa.
- Vùng 4: Xã Ngổ Luông, Lũng Vân,
Bắc Sơn, Nam Sơn, Ngòi Hoa.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Quy Hậu, Mãn Đức, Tử
Nê, Phong Phú.
+ Nhóm 2: Xã Thanh Hối, Đông Lai, Ngọc
Mỹ, Tuân Lộ, Phú Cường
+ Nhóm 3: Xã Địch Giáo, Mỹ Hòa,
Quy Mỹ.
+ Nhóm 4: Xã Lũng Vân, Lỗ Sơn, Gia
Mô, Do Nhân, Trung Hòa.
+ Nhóm 5: Xã Quyết Chiến, Ngổ
Luông, Nam Sơn, Bắc Sơn, Ngòi Hoa, Phú Vinh.
V. HUYỆN CAO
PHONG
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Cao Phong, các
xã Thu Phong, Tây Phong, Nam Phong, Dũng Phong, Tân Phong.
- Vùng 2: Xã Bắc Phong, Đông
Phong, Bình Thanh.
- Vùng 3: Xã Thung Nai, Xuân
Phong.
- Vùng 4: Xã Yên Thượng, Yên Lập.
2. Nhóm đất phi Nông nghiệp:
a) Khu vực Thị trấn Cao Phong: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 4 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Thu Phong, Tây Phong,
Nam Phong.
+ Nhóm 2: Xã Dũng Phong, Bắc
Phong.
+ Nhóm 3: Xã Tân Phong, Đông
Phong, Xuân Phong, Bình Thanh, Thung Nai.
+ Nhóm 4: Xã Yên Thượng, Yên Lập.
VI. HUYỆN LƯƠNG
SƠN
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 3 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Lương Sơn, xã Lâm
Sơn, Hòa Sơn, Tân Vinh, Nhuận Trạch, Thành Lập, Trung Sơn, Cao Thắng, Cao
Dương;
- Vùng 2: Xã Trường Sơn, Hợp Hòa,
Cư Yên, Long Sơn, Hợp Thanh, Tân Thành, Thanh Lương, Liên Sơn, Tiến Sơn.
- Vùng 3: Xã Cao Răm, Hợp Châu.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Lương Sơn: Được chia làm 8 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 6 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Hòa Sơn, Nhuận trạch.
+ Nhóm 2: Xã Lâm Sơn, Tân Vinh,
Thành Lập, Cư Yên.
+ Nhóm 3: Xã Trung Sơn, Cao Thắng,
Cao Dương.
+ Nhóm 4: Xã Hợp Hoà, Thanh Lương,
Hợp Thanh, Tân Thành, Liên Sơn, Long Sơn.
+ Nhóm 5: Xã Trường Sơn, Tiến Sơn.
+ Nhóm 6: Xã Cao Răm, Hợp Châu.
VII. HUYỆN MAI
CHÂU
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Mai Châu, xã
Chiềng Châu, Tòng Đậu.
- Vùng 2: Xã Mai Hịch, Đồng Bảng,
Mai Hạ, Vạn Mai, Nà Phòn.
- Vùng 3: Xã Tân Sơn, Thung Khe,
Bao La, Piềng Vế, Xăm Khoè, Ba Khan.
- Vùng 4: Xã Pù Bin, Nà Mèo, Pà Cò,
Hang Kia, Noong Luông, Phúc Sạn, Cun Pheo, Tân Mai, Tân Dân.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Mai Châu: Được chia làm 7 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các: Được chia thành 4 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Chiềng Châu, Đồng Bảng,
Vạn Mai, Tòng Đậu.
+ Nhóm 2: Xã Xăm Khoè, Bao La, Tân
Sơn, Mai Hạ.
+ Nhóm 3: Xã Mai Hịch, Piềng Vế,
Phúc Sạn, Pà Cò, Nà Phòn.
+ Nhóm 4: Xã Hang Kia, Tân Mai, Ba
Khan, Thung Khe, Pù Bin, Noong Luông, Cun Pheo, Nà Mèo, Tân Dân.
VIII. HUYỆN LẠC
THUỶ
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 3 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Chi Nê, Thanh
Hà; các xã Phú Lão, Phú Thành, Thanh Nông, Đồng Tâm, Cố Nghĩa.
- Vùng 2: Xã Khoan Dụ, Yên Bồng,
An Bình, Liên Hòa, An Lạc, Hưng Thi, Lạc Long.
- Vùng 3: Xã Đồng Môn.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Chi Nê: Được chia làm 8 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực thị trấn Thanh Hà: Được chia làm 5 loại đường phố để định giá đất.
c) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Phú Thành, Phú Lão, Đồng
Tâm, Thanh Nông.
+ Nhóm 2: Xã Khoan Dụ, Cố Nghĩa.
+ Nhóm 3: Xã Lạc Long.
+ Nhóm 4: Xã An Bình, Yên Bồng,
Hưng Thi, Liên Hoà.
+ Nhóm 5: Xã An Lạc, Đồng Môn.
IX. HUYỆN KIM
BÔI
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 3 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Bo, các xã Mỵ
Hòa, Sào Báy, Nam Thượng, Hợp Kim, Kim Bình, Hạ Bì, Vĩnh Đồng, Đông Bắc, Vĩnh
Tiến, Tú Sơn.
- Vùng 2: Xã Kim Bôi, Kim Truy,
Kim Sơn, Hợp Đồng, Sơn Thuỷ, Bình Sơn, Nật Sơn, Hùng Tiến, Kim Tiến, Bắc Sơn,
Thượng Bì, Trung Bì.
- Vùng 3: Xã Thượng Tiến, Đú Sáng,
Nuông Dăm, Cuối Hạ, Lập Chiệng.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Bo: Được chia làm 4 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 7 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Xã Hạ Bì, Kim Bình.
+ Nhóm 2: Xã Tú Sơn.
+ Nhóm 3: Xã Vĩnh Tiến, Nam Thượng,
Vĩnh Đồng, Đông Bắc.
+ Nhóm 4: Xã Mỵ Hòa, Hợp Kim.
+ Nhóm 5: Xã Sào Báy, Kim Bôi,
Bình Sơn, Kim Tiến.
+ Nhóm 6: Xã Kim Sơn, Cuối Hạ, Bắc
Sơn, Sơn Thuỷ.
+ Nhóm 7: Xã Đú Sáng, Nật Sơn,
Hùng Tiến, Hợp Đồng, Thượng Tiến, Trung Bì, Thượng Bì, Kim Truy, Lập Chiệng,
Nuông Dăm.
X. HUYỆN YÊN
THỦY
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 2 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Hàng trạm; các xã
Yên Lạc, Ngọc Lương, Yên Trị, Bảo Hiệu, Lạc Thịnh, Phú Lai, Lạc Hưng.
+ Vùng 2: Xã Lạc Lương, Hữu Lợi, Lạc
Sĩ, Đa Phúc, Đoàn Kết.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Hàng Trạm: Được chia làm 7 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Yên Lạc, Lạc Thịnh.
+ Nhóm 2: Xã Ngọc Lương, Yên Trị,
Bảo Hiệu, Phú Lai.
+ Nhóm 3: Xã Đa Phúc, Lạc Hưng,
Đoàn Kết.
+ Nhóm 4: Xã Lạc Lương.
+ Nhóm 5: Xã Hữu Lợi, Lạc Sỹ.
XI. THÀNH PHỐ
HÒA BÌNH
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 2 vùng.
- Vùng 1: Phường Phương Lâm, Đồng
Tiến, Thái Bình, Chăm Mát, Tân Thịnh, Tân Hoà, Hữu Nghị, Thịnh Lang. Các xã: Sủ
Ngòi, Dân Chủ, Trung Minh, Thống Nhất, Hòa Bình, Yên Mông.
- Vùng 2: Xã Thái Thịnh.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực các phường: Được chia làm các loại đường phố để định giá đất:
- Phường Phương Lâm được chia làm
12 loại đường phố;
- Phường Đồng Tiến được chia làm 9
loại đường phố;
- Phường Chăm Mát được chia làm 7
loại đường phố;
- Phường Tân Thịnh được chia làm
12 loại đường phố;
- Phường Tân Hoà được chia làm 12
loại đường phố;
- Phường Hữu Nghị được chia làm 10
loại đường phố;
- Phường Thái Bình được chia làm 9
loại đường phố;
- Phường Thịnh Lang được chia làm
10 loại đường phố;
- Khu đô thị thuộc xã Sủ Ngòi (khu
4,9ha, khu Bắc Trần Hưng Đạo) được chia làm 4 loại đường phố.
b) Khu
vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Sủ Ngòi.
+ Nhóm 2: Xã Dân Chủ.
+ Nhóm 3: Xã Hòa Bình, Trung Minh.
+ Nhóm 4: Xã Thống Nhất.
+ Nhóm 5: Xã Thái Thịnh, Yên Mông.