HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/2024/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM
BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 24 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Xét Tờ trình số 2898/TTr-UBND ngày 28 tháng 10
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về dự thảo Nghị quyết quy định mức
chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp
luật.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Mức chi đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư
1. Mức chi đối với một số nội dung chi cho công tác
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Chi tổ chức họp với người có đất, chủ sở hữu tài
sản trong khu vực thu hồi để phổ biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và tiếp nhận ý
kiến, tổ chức vận động người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản liên quan thực
hiện quyết định thu hồi đất thực hiện dự án. Mức chi là: 100.000 đồng/người/buổi
làm việc.
b) Chi điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo
đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất và xác định nguồn gốc đất và
tài sản gắn liền với đất thu hồi gồm: Phát tờ khai, hướng dẫn người có đất, chủ
sở hữu tài sản kê khai; kiểm kê số lượng nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi
và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng chủ sở hữu tài
sản; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ
thiệt hại với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cụ thể; tính toán
giá trị thiệt hại về đất, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác.
Mức chi là: 100.000 đồng/người/buổi làm việc.
c) Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công khai phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán, xác định mức bồi thường,
hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương án, thông báo công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Mức chi là: 100.000 đồng/người/buổi làm việc.
d) Chi tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Mức chi là: 100.000 đồng/người/buổi làm
việc.
đ) Chi phục vụ việc hướng dẫn thực hiện, giải quyết
những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Mức chi là: 100.000
đồng/người/buổi làm việc.
e) Chi thuê nhân công thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuê nhân công do người đứng đầu đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định, quy
định tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ được thực hiện khi đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không có đủ nhân sự để thực hiện
và không được thực hiện nhiệm vụ trùng lắp với nhân sự của đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mức chi là: 150.000
đồng/người/buổi làm việc.
i) Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp
chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo mức chi thực tế, đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và quyết toán theo hóa đơn chứng từ hợp pháp.
2. Mức chi đối với một số nội dung chi cho công tác
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
a) Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối
tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi
đất. Mức chi là: 100.000 đồng/người/buổi làm việc.
b) Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất. Mức chi là: 150.000 đồng/người/buổi làm
việc.
c) Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài
sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng
chế, thuê nhân công phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh
toán. Mức chi là: 150.000 đồng/người/buổi làm việc.
d) Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời
điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng. Mức chi là: 100.000 đồng/người/buổi
làm việc.
e) Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện
theo định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường
hợp chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo mức chi thực tế,
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và quyết toán theo hóa đơn chứng từ hợp pháp.
3. Chi tiền lương, các khoản đóng góp theo tiền
lương và các khoản phụ cấp lương theo chế độ quy định của đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư liên quan đến việc tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất theo cơ chế tài chính áp dụng đối với tổ chức đó. Chi tiền lương và các
khoản đóng góp theo tiền lương được xác định theo quy định hiện hành của pháp
luật.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt dự toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, chi phí cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trước
ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 về lập dự toán, sử dụng và thanh,
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
2. Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt dự toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, chi phí cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
chưa thực hiện thanh toán (chi) hoặc chưa hoàn thành việc thanh toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được thực hiện
việc lập, thẩm định, phê duyệt lại dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo mức chi quy định tại Nghị quyết này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện và
báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
46/2023/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
quy định mức chi đối với một số nội dung chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
khóa XVII, Kỳ họp thứ 24 (chuyên đề) thông qua ngày 30 tháng 10 năm 2024
và có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để
b/c);
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ
Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Triệu Đình Lê
|