HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
399/2023/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 15
tháng 11 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI MỘT SỐ NỘI DUNG CHI TỔ CHỨC THỰC HIỆN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh
toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số
61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét Tờ trình số 165/TTr-UBND
ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi đối
với một số nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm
tra số 833/BC-BPC ngày 14 tháng 11 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi
đối với một số nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tới việc lập, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu
hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Mức
chi đối với một số nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Mức chi đối với một số nội
dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, gồm:
a) Chi tuyên truyền các chính
sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và tổ
chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất: 200.000
đồng/người/ngày.
b) Chi phát tờ khai, hướng dẫn
người bị thiệt hại kê khai: 200.000 đồng/người/ngày.
c) Chi đo đạc xác định diện
tích thực tế các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu hồi để thực hiện dự
án (nếu có) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm căn cứ thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp phải đo đạc
lại: 200.000 đồng/người/ngày.
d) Chi kiểm kê số lượng nhà,
công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân: 200.000 đồng/người/ngày.
đ) Chi kiểm tra, đối chiếu giữa
tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị
thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình,
cây trồng, vật nuôi và tài sản khác: 200.000 đồng/người/ngày.
e) Chi lập, thẩm định, chấp thuận,
phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính
toán các chỉ tiêu, xác định mức bồi thường, hỗ trợ đến khâu trình thẩm định phê
duyệt phương án, thông báo công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
200.000 đồng/người/ngày.
g) Chi tổ chức chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 200.000 đồng/người/ngày.
h) Chi phục vụ việc hướng dẫn
thực hiện, giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định:
200.000 đồng/người/ngày.
i) Chi thuê nhân công thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuê nhân công do người
đứng đầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường quyết định, quy định tại quy chế chi
tiêu nội bộ và chỉ được thực hiện khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường không có
đủ nhân sự để thực hiện và không được thực hiện nhiệm vụ trùng lắp với nhân sự
của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, mức chi: 300.000 đồng/người/ngày.
k) Các nội dung khác có liên
quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa
có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định: thực
hiện theo mức chi thực tế, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, có chứng từ thanh toán
hợp pháp, đúng quy định.
2. Mức chi đối với một số nội
dung chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, gồm:
a) Chi thông báo, tuyên truyền
vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng
chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
b) Chi phục vụ công tác tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
c) Chi cho công tác quay phim, chụp
ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
200.000 đồng/người/ngày.
d) Chi phí bảo vệ, chống tái
chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế
thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: 200.000 đồng/người/ngày.
đ) Chi mua nguyên liệu, nhiên
liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị,
phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất; chi niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển
người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa
điểm, nhân công, phương tiện bảo quản tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp
pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện
cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán; các
nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế
kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo các khoản chi thực tế,
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Điều 4. Nguồn
kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí từ mức trích
kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của dự án, tiểu dự án theo quy định tại
Điều 3 Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên Khóa XVII Kỳ họp thứ Mười bảy nhất trí thông qua ngày 15
tháng 11 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2023./.