|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
32/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sáng Vang
|
Ngày ban hành:
|
12/12/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày 12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TUYÊN
QUANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 86/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 về việc thông qua
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm
2030; Báo cáo thẩm tra số 148/BC-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2013 của Ban Văn hóa
- Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Có
Nội dung Chương trình kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tổ
chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2013./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện,
thành phố;
- Các Sở, ban ngành liên quan;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tuyên
Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CV VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sáng Vang
|
NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TUYÊN QUANG
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày
12/12/2013 của HĐND tỉnh Tuyên Quang)
1. Quan điểm
- Phát triển nhà ở phải thực hiện
chính sách xã hội hóa về nhà ở, xóa bao cấp thông qua cơ chế tạo điều kiện của
Nhà nước để người dân thực hiện việc tạo lập chỗ ở, tuân thủ các chủ trương,
chính sách, pháp luật của nhà nước, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đai hợp lý, tiết
kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái, phù hợp với phong tục tập quán của địa
phương.
- Phát triển nhà ở là trách nhiệm
của các cấp ủy, chính quyền, cộng đồng xã hội và của người dân trên địa bàn tỉnh,
thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu của trung ương và của tỉnh để
phát triển và hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người thu nhập
thấp và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, đảm
bảo an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở, đảm bảo hài
hòa lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư và người dân trong phát triển nhà ở.
- Hỗ trợ trực tiếp, tạo điều kiện
cho các đối tượng xã hội tự cải thiện nhà ở (hộ nghèo khu vực nông thôn, người
già cô đơn, người tàn tật, người nhiễm chất độc da cam).
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từng bước đáp ứng nhu cầu cải
thiện nhà ở của nhân dân, nâng cao chất lượng, điều kiện sống của các tầng lớp
dân cư; tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá; huy động nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, vốn của các
thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở
bình quân của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 là 19,0 m2
sàn/người; đến năm 2020 là 21,0 m2 sàn/người; đến năm 2030 là 26,0
m2 sàn/người. Diện tích
nhà ở tối thiểu đến năm 2015 là 5,3 m2 sàn/người; đến năm 2020 là 6,8 m2 sàn/người; năm 2030 là 10,4 m2 sàn/người.
b) Phấn đấu đến năm 2030 cơ bản
xóa nhà đơn sơ, dột nát; tăng tỷ lệ nhà kiên cố lên 66,3%.
c) Bố trí đầy đủ vốn, mặt bằng
để xây dựng đất nền cho các khu tái định cư.
d) Phát triển nhà ở theo dự
án, đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; trong giai đoạn 2012
- 2015, ưu tiên phát triển nhà ở tại địa bàn 03 đô thị động lực là thành phố
Tuyên Quang, thị trấn Sơn Dương và thị trấn Yên Sơn, đồng thời từng bước đầu tư
phát triển nhà ở cho các khu vực khác, góp phần phấn đấu đưa thành phố Tuyên
Quang thành đô thị loại II trước năm 2020.
đ) Thực hiện chính sách phát
triển nhà ở cho các đối tượng xã hội (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức,
nhân sỹ trí thức, văn nghệ sỹ; công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp;
người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; các hộ nghèo ở khu vực nông thôn;
người có công với cách mạng; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc các lực lượng
vũ trang nhân dân và cho các đối tượng chính sách xã hội đặc biệt khó khăn); thực
hiện tốt chủ trương kết hợp giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội nhằm từng bước cải thiện chỗ ở của nhân dân;
e) Kiện toàn bộ máy, nâng cao
năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với công tác
quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Phương hướng phát triển
3.1. Đối với các khu dân cư cũ
- Cải tạo, nâng cấp nhà ở hiện có
dọc theo phố cũ theo thiết kế đô thị để tạo sự đồng nhất về kiến trúc công
trình; kết hợp với chỉnh trang đô thị; hình thành những tuyến đường đi bộ hai
bên bờ sông Lô, sông Gâm, sông Đáy tạo cảnh quan đô thị, góp phần phát triển du
lịch, dịch vụ.
- Kết hợp giữa xây mới và cải tạo
nhà ở, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện có đặc biệt là hệ thống
giao thông, hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải
và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
- Hạn chế phát triển nhà ở cao tầng
và hạn chế tập trung dân cư trong khu phố cũ làm phá vỡ không gian cảnh quan
chung, gây quá tải cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện hữu.
3.2. Đối với các khu ở mới
- Phát triển các khu đô thị mới,
các trung tâm thị trấn, thị xã trong tương lai, quy hoạch để xây dựng mới một số
nhà ở cao tầng tại thành phố Tuyên Quang và các thị trấn tạo điểm nhấn và định
hướng cho phát triển không gian đô thị chung, tạo nên diện mạo một thành phố
Tuyên Quang là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của tỉnh.
- Triển khai các dự án, trong đó
dành tỷ lệ hợp lý cho phát triển nhà chung cư và tăng dần tỷ trọng nhà ở chung
cư đến năm 2020; đẩy mạnh phát triển nhà ở cho thuê tại khu vực đô thị, bao gồm
nhà ở cho thuê giá rẻ do Nhà nước đầu tư và nhà ở cho thuê thương mại do các
thành phần kinh tế đầu tư có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Phát triển nhà ở trong các khu
đô thị mới cần tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt và dành 20% quỹ đất
trong các khu đô thị để xây dựng nhà ở cho các đối tượng xã hội.
3.3. Đối với nhà ở của các dân
tộc thiểu số
- Các dân tộc thiểu số chủ yếu ở tỉnh
Tuyên Quang là Tày, Dao, Cao Lan, Sán Chay...; đặc trưng về nhà ở của đồng bào
dân tộc miền núi chủ yếu là nhà sàn, do đó nên khuyến khích đồng bào xây dựng
nhà ở tập trung tại các điểm dân cư tập trung, tạo thành một quần thể dân cư, hạn
chế xây dựng tự phát, rải rác nhiều nơi dẫn đến tình trạng chặt phá rừng bừa
bãi.
- Nghiên cứu chỉnh trang khuôn
viên, bảo tồn nhà ở hiện có của nhân dân các dân tộc. Giữ gìn, phát huy bản sắc
đồng thời đảm bảo yếu tố hiện đại văn minh và vệ sinh môi trường. Nghiên cứu
phát triển nhà sàn kiểu mới phù hợp với đặc điểm sinh hoạt, sản xuất và phong tục
tập quán của các dân tộc bao gồm 03 loại có quy mô diện tích đất khoảng 400m2/nhà
như sau: Loại nhà sàn có 1 gian với khẩu độ khoảng 5m, 2 chái có khẩu độ
2,5m/chái và chiều rộng khoảng 7,5m; loại nhà sàn có 3 gian với khẩu độ khoảng
3,3m, 2 chái có khẩu độ 2,5m/chái và chiều rộng khoảng 7,5m; loại nhà sàn có 5
gian với khẩu độ khoảng 3,3m, 2 chái có khẩu độ 2,5m/chái và chiều rộng khoảng
7,5m. Các nhà sàn này đều có kết cấu khung bê tông cốt thép mặt ngoài giả gỗ có
tầng lửng cao khoảng 2,5m để dụng cụ sản xuất, để xe và các vật dụng sinh hoạt
khác; tầng trên có các phòng ngủ và bếp theo hướng văn minh, hiện đại.
3.4. Phát triển nhà ở gắn với
các làng nghề truyền thống
Tuyên Quang là cái nôi của cách mạng
với nhiều di tích lịch sử cách mạng, văn hóa tâm linh trên địa bàn đây chính là
lợi thế lớn để ngành du lịch tỉnh Tuyên Quang khai thác một cách có hiệu quả.
Ngoài việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, các điểm du lịch tâm
linh, cần chú trọng việc giữ gìn, tôn tạo làng bản của các dân tộc gắn với làng
nghề truyền thống, các sản phẩm vùng, miền để đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
4. Các giải pháp thực hiện
4.1. Giải pháp chung
- Có các cơ chế, chính sách tạo điều
kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại
để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của
các đối tượng có khả năng chi trả, đảm bảo cơ cấu về diện tích và chất lượng đầu
tư nhà ở phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế mỗi khu vực và từng thời kỳ của
tỉnh;
- Triển khai các cơ chế, chính
sách, thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu của Trung ương và của tỉnh
hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội để giải quyết chỗ ở cho các nhóm đối tượng xã hội
gặp khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường
trên địa bàn. Trong đó, tập trung rà soát số lượng các đối tượng cần hỗ trợ để
chủ động bố trí đủ quỹ đất, kế hoạch vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội.
- Tiếp tục thực hiện việc cải cách
thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng nhà ở theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Về quy hoạch xây dựng và kiến
trúc
- Lập và phê duyệt Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định tại Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.
Chú trọng quy hoạch xây dựng nhà ở, bố trí và công bố quỹ đất cụ thể để phát
triển từng loại nhà ở đảm bảo nhu cầu phát triển nhà ở của tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Nghiên cứu thực hiện thí điểm mô hình phát
triển nhà ở khu vực nông thôn theo dự án, tuân thủ quy hoạch; hình thành các điểm
dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm
phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới. Ban hành quy chế quản lý
xây dựng nhà ở để đảm bảo thực thi được việc xây dựng theo đúng quy hoạch trong
đó đặc biệt lưu ý giải pháp công bố công khai quy hoạch xây dựng và thiết kế
xây dựng đô thị.
- Nghiên cứu, ban hành các mẫu thiết
kế nhà ở phù hợp với đặc điểm khí hậu, lối sống, phong tục tập quán của địa phương
đặc biệt là các khu vực nông thôn. Đối với kiến trúc nhà ở đô thị ngoài việc đảm
bảo các nguyên tắc thích dụng, bền vững, mỹ quan, kinh tế thì đồng thời phải
tôn trọng nguyên tắc kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với các công trình
khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hoà, phù hợp với môi
trường cảnh quan và bản sắc của từng địa phương.
b) Về chính sách đất đai
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện các quy định dành quỹ đất xây dựng nhà ở như: Cơ chế tạo quỹ đất sạch;
kiểm tra rà soát, bố trí, khai thác có hiệu quả quỹ đất.
- Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng trong đó bố trí quỹ đất ở đô thị và quỹ đất ở nông thôn
để phát triển nhà ở; tạo quỹ đất phát triển nhà ở tái định cư và quỹ đất dành để
hoán đổi cho nhà đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao để khai thác có
hiệu quả nguồn lực về đất đai, huy động các thành phần kinh tế tham gia phát
triển nhà ở.
- Dành tối thiểu 20% diện tích đất
các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Kết hợp đầu tư hạ tầng giao
thông với khai thác tiềm năng đất đai. Đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị
trí thuận lợi sau khi Nhà nước đầu tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm năng
từ đất đai để phát triển kinh tế, vừa tăng được nguồn tài chính hỗ trợ nhà ở
cho các đối tượng xã hội vừa xây dựng được đường giao thông mới theo quy hoạch.
c) Về vốn và cơ chế, chính sách
tài chính về nhà ở
- Hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt
động, làm rõ chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển nhà ở; hỗ trợ ưu đãi cho
các dự án phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở năm 2005 và Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Nhà ở và các văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
- Nghiên cứu phát triển mô hình Quỹ
tín dụng cộng đồng tạo điều kiện để người dân giúp đỡ nhau tự cải tạo, chỉnh
trang nhà ở.
d) Về quản lý chất lượng xây dựng
nhà ở
- Tổ chức quản lý chất lượng nhà ở
trong quá trình thực hiện dự án theo quy định hiện hành phù hợp với tính chất,
quy mô công trình; nguồn vốn, hình thức đầu tư xây dựng công trình; hình thức
quản lý dự án và hình thức hợp đồng xây dựng.
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công và nghiệm thu công trình xây dựng
nhà ở đảm bảo đúng quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
- Cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng các cấp hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức,
cá nhân tham gia xây dựng nhà ở; kiểm tra chất lượng xây dựng nhà ở; kiến nghị
và xử lý các vi phạm về chất lượng xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
đ) Về giải pháp phát triển
thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
- Chú trọng thực hiện công tác dự
báo nhu cầu, lập kế hoạch phát triển nhà ở; đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở,
trong đó có chỉ tiêu bắt buộc phát triển nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
- Đẩy mạnh mô hình phát triển nhà ở
theo dự án đồng bộ đảm bảo hình thành các khu đô thị mới hoặc các đô thị hoàn
chỉnh, kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị cũ. Gắn phát
triển nhà ở đô thị với phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chỉnh
trang đô thị, đặc biệt là hệ thống giao thông công cộng để giãn mật độ dân cư
khu trung tâm.
- Nghiên cứu ban hành quy định đa
dạng hoá cơ cấu diện tích căn hộ, bảo đảm cân đối tỷ lệ căn hộ có diện
tích nhỏ, diện tích trung bình và diện tích lớn, tỷ lệ nhà ở giá thấp, giá
trung bình và nhà ở cao cấp trong các dự án phát triển nhà ở; khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê; phù hợp
và theo điều kiện đặc thù các khu vực trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông qua đó nắm bắt rõ hơn thông tin về sự phát triển, giao dịch về nhà ở trên
địa bàn và có sự điều tiết kịp thời.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách và
mô hình hoạt động các sàn giao dịch bất động sản, từng bước hình thành sàn giao
dịch bất động sản để tăng cường vai trò kiểm soát của Nhà nước trong các hoạt động
giao dịch trên thị trường bất động sản của tỉnh.
e) Về hoàn thiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ xây dựng nhà ở và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở
- Thực hiện lồng ghép chương trình
sắp xếp, ổn định dân cư, bố trí ngân sách và huy động các nguồn vốn hợp pháp để
xây dựng nhà ở cho các đối tượng xã hội, theo hướng tỉnh chủ động đầu tư từ
ngân sách để giải phóng mặt bằng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Thực hiện rà soát các thủ
tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản
lý xây dựng để bảo đảm đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực hiện xây dựng
và quản lý nhà ở, tạo điều kiện để các hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng
đất hợp pháp dễ dàng xin phép và tự tổ chức xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở
theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cũng như để các chủ đầu
tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển nhà ở, tăng nguồn cung
cho thị trường.
g) Về hoàn thiện hệ thống, nâng
cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nhà ở
- Hoàn thiện hệ thống, cơ cấu, bộ
máy quản lý nhà nước về nhà ở các cấp, trong đó, tập trung củng cố, tăng cường
năng lực quản lý của Phòng chức năng thuộc Sở Xây dựng, các huyện, thành phố,
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho
cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp và các
chủ thể tham gia thị trường bất động sản. Củng cố, sắp xếp, đổi mới về tổ
chức và mô hình hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư và phát triển nhà ở của tỉnh,
nâng cao năng lực của các doanh nghiệp để có đủ sức mạnh đảm nhiệm các dự án lớn
phát triển nhà ở.
h) Về khoa học, công nghệ
- Có cơ chế, chính sách và bố trí
nguồn kinh phí hàng năm để ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ các cá nhân, tổ chức
nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế, thi công và sản
xuất vật liệu xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tin học hóa hệ thống
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở, tạo điều kiện cho các cơ quan quản
lý nhà nước, các doanh nghiệp và người dân nắm bắt thông tin kịp thời, góp phần
làm minh bạch và định hướng, điều tiết thị trường nhà ở.
- Tăng cường công tác quản lý chất
lượng trong khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và sử dụng nhà ở, bảo đảm
các công trình nhà ở, kể cả các nhà ở do dân tự xây đạt yêu cầu về chất lượng,
an toàn trong sử dụng, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi
khí hậu.
4.3. Về công tác tuyên truyền,
vận động
Các cơ quan Báo, Đài và các cơ
quan truyền thông của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền các cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở mới được ban hành, tích cực vận động các tầng lớp
dân cư tham gia góp phần phát triển nhà ở và đô thị văn minh hiện đại; xây dựng
các chương trình chuyên biệt tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi
phương thức, tập quán từ sở hữu chuyển sang hình thức thuê nhà, từ hình thức ở
nhà riêng lẻ chuyển sang căn hộ chung cư để phù hợp với điều kiện thu nhập của
hộ gia đình, cá nhân và cuộc sống đô thị; giới thiệu các mẫu thiết kế, công nghệ
thi công, vật liệu xây dựng nhà ở phù hợp để hướng dẫn, định hướng phát triển
nhà ở đặc biệt là đối với nhà ở các khu vực nông thôn của tỉnh.
5. Chỉ tiêu chính về dân số và
nhà ở (Phụ lục 1 kèm theo)
6. Một số chỉ tiêu chủ yếu về
nhà ở của các đơn vị hành chính tỉnh Tuyên Quang (Phụ
lục 2 kèm theo).
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 7
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU CHÍNH VỀ DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở
(Kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Năm 2013
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Diện tích nhà ở (m2)
|
Dân số
(người)
|
B quân
(m2/ng)
|
Diện tích nhà ở (m2)
|
Dân số
(người)
|
B quân
(m2/ng)
|
Diện tích
nhà ở (m2)
|
Dân số
(người)
|
B quân
(m2/ng)
|
Diện tích nhà ở (m2)
|
Dân số
(người)
|
B quân
(m2/ng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
Tổng cộng
toàn tỉnh
|
13.530.401
|
739.668
|
18,3
|
14.438.329
|
761.007
|
19,0
|
16.730.559
|
796.693
|
21,0
|
23.841.142
|
916.967
|
26,0
|
Vùng đô thị
|
2.413.592
|
97.266
|
23,7
|
4.851.734
|
210.306
|
23,1
|
5.643.570
|
225.016
|
25,1
|
8.042.119
|
253.512
|
31,7
|
Vùng nông thôn
|
11.116.809
|
642.402
|
17,4
|
9.586.595
|
550.701
|
17,4
|
11.086.989
|
571.677
|
19,4
|
15.799.023
|
663.455
|
23,8
|
1
|
TP Tuyên
Quang
|
2.227.088
|
92.178
|
24,2
|
2.430.930
|
94.581
|
25,7
|
2.816.865
|
100.454
|
28,0
|
4.014.048
|
112.593
|
35,7
|
Vùng đô thị
|
1.405.647
|
54.634
|
25,7
|
2.002.448
|
75.280
|
26,6
|
2.320.357
|
79.973
|
29,0
|
3.306.522
|
88.825
|
37,2
|
Vùng nông thôn
|
821.441
|
37.544
|
21,9
|
428.482
|
19.301
|
22,2
|
496.508
|
20.481
|
24,2
|
707.527
|
23.769
|
29,8
|
2
|
Huyện Na Hang
|
1.012.791
|
42.751
|
23,5
|
1.092.292
|
45.136
|
24,2
|
1.265.704
|
48.201
|
26,3
|
1.803.636
|
55.710
|
32,4
|
Vùng đô thị
|
202.311
|
7.481
|
27,0
|
492.534
|
18.799
|
26,2
|
570.729
|
20.126
|
28,4
|
813.291
|
23.128
|
35,2
|
Vùng nông thôn
|
810.480
|
35.270
|
22,7
|
599.758
|
26.337
|
22,8
|
694.976
|
28.075
|
24,8
|
990.345
|
32.582
|
30,4
|
3
|
Huyện Yên Sơn
|
2.611.103
|
161.408
|
16,2
|
2.729.704
|
164.440
|
16,6
|
3.163.072
|
170.018
|
18,6
|
4.507.396
|
196.726
|
22,9
|
Vùng đô thị
|
108.948
|
4.574
|
24,2
|
487.500
|
24.750
|
19,7
|
564.896
|
29.144
|
19,4
|
804.979
|
33.236
|
24,2
|
Vùng nông thôn
|
2.502.155
|
156.834
|
16,0
|
2.242.204
|
139.690
|
16,1
|
2.598.177
|
140.874
|
18,4
|
3.702.416
|
163.490
|
22,6
|
4
|
Huyện Hàm Yên
|
2.091.342
|
111.808
|
18,7
|
2.222.471
|
115.182
|
19,3
|
2.575.311
|
120.240
|
21,4
|
3.669.833
|
138.640
|
26,5
|
Vùng đô thị
|
178.487
|
9.311
|
19,4
|
510.637
|
25.488
|
20,0
|
591.706
|
26.693
|
22,2
|
843.184
|
30.075
|
28,0
|
Vùng nông thôn
|
1.912.855
|
102.497
|
18,6
|
1.711.834
|
89.694
|
19,1
|
1.983.605
|
93.547
|
21,2
|
2.826.649
|
108.565
|
26,0
|
5
|
Huyện Sơn
Dương
|
3.232.420
|
174.432
|
18,5
|
3.412.094
|
178.658
|
19,1
|
3.953.798
|
186.444
|
21,2
|
5.634.185
|
215.531
|
26,1
|
Vùng đô thị
|
312.177
|
13.734
|
23,1
|
834.759
|
35.981
|
23,2
|
967.285
|
37.285
|
25,9
|
1.378.387
|
42.426
|
32,5
|
Vùng nông thôn
|
2.920.243
|
160.698
|
18,1
|
2.577.335
|
142.677
|
18,1
|
2.986.513
|
149.159
|
20,0
|
4.255.797
|
173.105
|
24,6
|
6
|
Huyện Chiêm
Hóa
|
1.891.157
|
126.737
|
14,9
|
2.051.700
|
131.904
|
15,6
|
2.377.428
|
138.579
|
17,2
|
3.387.849
|
160.138
|
21,2
|
Vùng đô thị
|
132.880
|
7.532
|
17,8
|
360.787
|
19.374
|
18,6
|
418.066
|
20.336
|
20,6
|
595.746
|
22.912
|
26,0
|
Vùng nông thôn
|
1.758.277
|
119.205
|
14,7
|
1.690.913
|
112.530
|
15,0
|
1.959.362
|
118.243
|
16,6
|
2.792.103
|
137.226
|
20,3
|
7
|
Huyện Lâm
Bình
|
464.500
|
30.354
|
15,4
|
499.138
|
31.105
|
16,0
|
578.381
|
32.757
|
17,7
|
824.196
|
37.629
|
21,9
|
Vùng đô thị
|
73.142
|
0
|
14,7
|
163.069
|
10.634
|
15,3
|
210.532
|
11.459
|
18,4
|
300.009
|
12.910
|
23,2
|
Vùng nông thôn
|
391.358
|
30.354
|
15,5
|
336.069
|
20.472
|
16,4
|
367.849
|
21.299
|
17,3
|
524.187
|
24.718
|
21,2
|
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ NHÀ Ở
CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Tỉnh Tuyên
Quang có 07 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thành phố và 06 huyện. Chỉ
tiêu chủ yếu về nhà ở của từng đơn vị hành chính được tính toán
cụ thể như sau:
1. Thành
phố Tuyên Quang
a) Chỉ tiêu
về diện tích nhà ở, dân số và diện tích ở bình quân
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
|
Hiện trạng
2013
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Diện tích nhà ở
|
m2
|
2.227.088
|
2.430.930
|
2.816.865
|
4.014.048
|
|
Đô thị
|
m2
|
1.405.647
|
2.002.448
|
2.320.357
|
3.306.522
|
|
Nông thôn
|
m2
|
821.441
|
428.482
|
496.508
|
707.527
|
2
|
Dân số
|
Người
|
92.100
|
94.581
|
100.454
|
112.593
|
|
Đô thị
|
Người
|
54.641
|
75.280
|
79.973
|
88.825
|
|
Nông thôn
|
Người
|
37.459
|
19.301
|
20.481
|
23.769
|
3
|
Diện tích bình quân
|
m2/người
|
24,2
|
25,7
|
28,0
|
35,7
|
|
Đô thị
|
m2/người
|
25,7
|
26,6
|
29,0
|
37,2
|
|
Nông thôn
|
m2/người
|
21,9
|
22,2
|
24,2
|
29,8
|
b) Tổng diện
tính nhà ở cần tăng thêm
STT
|
Loại nhà
ở
|
Đơn vị tính
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
m2
|
34.047
|
137.534
|
568.847
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
m2
|
111.744
|
162.721
|
467.056
|
3
|
Nhà ở công vụ cho CBCC, VC; LLVT
|
m2
|
450
|
900
|
1.350
|
4
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
m2
|
800
|
1.600
|
5.600
|
5
|
Nhà ở thu nhập thấp
|
m2
|
6.000
|
18.000
|
48.000
|
6
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
m2
|
5.460
|
4.241
|
2.600
|
7
|
Nhà ở công nhân
|
m2
|
25.600
|
32.000
|
36.000
|
8
|
Nhà ở sinh viên
|
m2
|
16.200
|
20.000
|
40.000
|
9
|
Nhà ở tái định cư
|
m2
|
3.541
|
8.940
|
27.731
|
|
Tổng cộng
|
m2
|
203.842
|
385.935
|
1.197.183
|
c) Nhu cầu về
vốn và quỹ đất phát triển nhà ở
STT
|
Loại nhà
ở
|
Giai đoạn
2013-2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Giai đoạn
2021-2030
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
319,4
|
9,0
|
1290,1
|
32,7
|
5335,8
|
109,4
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
670,5
|
29,4
|
976,3
|
38,7
|
2802,3
|
89,8
|
3
|
Nhà ở công vụ cho CBCC, VC; LLVT
|
4,2
|
0,1
|
8,4
|
0,2
|
12,7
|
0,3
|
4
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
5,4
|
0,2
|
10,7
|
0,4
|
37,5
|
1,1
|
5
|
Nhà ở thu nhập thấp
|
56,3
|
1,6
|
168,8
|
4,3
|
450,2
|
9,2
|
6
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
21,8
|
1,4
|
17,0
|
1,0
|
10,4
|
0,5
|
7
|
Nhà ở công nhân
|
240,1
|
6,7
|
300,2
|
7,6
|
337,7
|
6,9
|
8
|
Nhà ở sinh viên
|
152,0
|
4,3
|
187,6
|
4,8
|
375,2
|
7,7
|
9
|
Nhà ở tái định cư
|
33,2
|
0,9
|
83,9
|
2,1
|
260,1
|
5,3
|
|
Tổng cộng
|
1502,8
|
53,7
|
3043,0
|
91,9
|
9621,9
|
230,2
|
2. Huyện
Na Hang
a) Chỉ tiêu
về diện tích nhà ở, dân số và diện tích ở bình quân
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
|
Hiện trạng
2013
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Diện tích nhà ở
|
m2
|
1.012.791
|
1.092.292
|
1.265.704
|
1.803.636
|
|
Đô thị
|
m2
|
202.311
|
492.534
|
570.729
|
813.291
|
|
Nông thôn
|
m2
|
810.480
|
599.758
|
694.976
|
990.345
|
2
|
Dân số
|
Người
|
43.146
|
45.136
|
48.201
|
55.710
|
|
Đô thị
|
Người
|
7.482
|
18.799
|
20.126
|
23.128
|
|
Nông thôn
|
Người
|
35.664
|
26.337
|
28.075
|
32.582
|
3
|
Diện tích bình quân
|
m2/người
|
23,5
|
24,2
|
26,3
|
32,4
|
|
Đô thị
|
m2/người
|
27,0
|
26,2
|
28,4
|
35,2
|
|
Nông thôn
|
m2/người
|
22,7
|
22,8
|
24,8
|
30,4
|
b) Tổng
diện tính nhà ở cần tăng thêm
TT
|
Loại nhà
ở
|
Đơn vị tính
|
Đến năm
2015
|
Đến năm 2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
m2
|
1.362
|
11.461
|
71.106
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
m2
|
56.592
|
134.581
|
411.837
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
m2
|
600
|
1.200
|
4.200
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
m2
|
14.700
|
11.417
|
7.000
|
5
|
Nhà ở công nhân
|
m2
|
800
|
1.000
|
1.125
|
6
|
Nhà ở tái định cư
|
m2
|
5.448
|
13.753
|
42.663
|
|
Tổng cộng
|
m2
|
79.501
|
173.412
|
537.932
|
c) Nhu cầu
về vốn và quỹ đất phát triển nhà ở
TT
|
Loại nhà
ở
|
Giai đoạn
2013-2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Giai đoạn
2021-2030
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
12,8
|
0,4
|
107,5
|
2,7
|
667,0
|
13,7
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
339,5
|
14,9
|
807,5
|
32,0
|
2471,0
|
79,2
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
4,0
|
0,2
|
8,0
|
0,3
|
28,1
|
0,8
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
58,8
|
3,9
|
45,7
|
2,7
|
28,0
|
1,3
|
5
|
Nhà ở công nhân
|
7,5
|
0,2
|
9,4
|
0,2
|
10,6
|
0,2
|
6
|
Nhà ở tái định cư
|
51,1
|
1,4
|
129,0
|
3,3
|
400,2
|
8,2
|
|
Tổng cộng
|
473,7
|
21,0
|
1107,1
|
41,3
|
3604,9
|
103,4
|
3. Huyện
Yên Sơn
a) Chỉ tiêu
về diện tích nhà ở, dân số và diện tích ở bình quân
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Giai đoạn
|
Hiện
trạng 2013
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Diện tích nhà ở
|
m2
|
2.611.103
|
2.729.704
|
3.163.072
|
4.507.396
|
|
Đô thị
|
m2
|
108.948
|
487.500
|
564.896
|
804.979
|
|
Nông thôn
|
m2
|
2.502.155
|
2.242.204
|
2.598.177
|
3.702.416
|
2
|
Dân số
|
Người
|
161.141
|
164.440
|
170.018
|
196.726
|
|
Đô thị
|
Người
|
4.502
|
24.750
|
29.144
|
33.236
|
|
Nông thôn
|
Người
|
156.639
|
139.690
|
140.874
|
163.490
|
3
|
Diện tích bình quân
|
m2/người
|
16,2
|
16,6
|
18,6
|
22,9
|
|
Đô thị
|
m2/người
|
24,2
|
19,7
|
19,4
|
24,2
|
|
Nông thôn
|
m2/người
|
16,0
|
16,1
|
18,4
|
22,6
|
b) Tổng
diện tính nhà ở cần tăng thêm
STT
|
Loại nhà
ở
|
ĐV tính
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
m2
|
2.270
|
11.461
|
142.212
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
m2
|
70.810
|
379.873
|
1.151.781
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
m2
|
400
|
800
|
2.800
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
m2
|
41.580
|
32.294
|
19.800
|
5
|
Nhà ở tái định cư
|
m2
|
3.541
|
8.940
|
27.731
|
|
Tổng cộng
|
m2
|
118.601
|
433.368
|
1.344.324
|
c) Nhu cầu
về vốn và quỹ đất phát triển nhà ở
STT
|
Loại nhà
ở
|
Giai đoạn 2013
- 2015
|
Giai đoạn
2016 - 2020
|
Giai đoạn
2021 - 2030
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
21,3
|
0,6
|
107,5
|
2,7
|
1333,9
|
27,3
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
424,9
|
18,7
|
2279,2
|
90,4
|
6910,7
|
221,5
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
2,7
|
0,1
|
5,4
|
0,2
|
18,8
|
0,5
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
166,3
|
11,0
|
129,2
|
7,7
|
79,2
|
3,8
|
5
|
Nhà ở tái định cư
|
33,2
|
0,9
|
83,9
|
2,1
|
260,1
|
5,3
|
|
Tổng cộng
|
648,4
|
31,3
|
2605,1
|
103,2
|
8602,7
|
258,5
|
4. Huyện
Hàm Yên
a) Chỉ tiêu
về diện tích nhà ở, dân số và diện tích ở bình quân
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
|
Hiện trạng
2013
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Diện tích nhà ở
|
m2
|
2.091.342
|
2.222.471
|
2.575.311
|
3.669.833
|
|
Đô thị
|
m2
|
178.487
|
510.637
|
591.706
|
843.184
|
|
Nông thôn
|
m2
|
1.912.855
|
1.711.834
|
1.983.605
|
2.826.649
|
2
|
Dân số
|
Người
|
111.951
|
115.182
|
120.240
|
138.640
|
|
Đô thị
|
Người
|
9.202
|
25.488
|
26.693
|
30.075
|
|
Nông thôn
|
Người
|
102.749
|
89.694
|
93.547
|
108.565
|
3
|
Diện tích bình quân
|
m2/người
|
18,7
|
19,3
|
21,4
|
26,5
|
|
Đô thị
|
m2/người
|
19,4
|
20,0
|
22,2
|
28,0
|
|
Nông thôn
|
m2/người
|
18,6
|
19,1
|
21,2
|
26,0
|
b) Tổng
diện tính nhà ở cần tăng thêm
STT
|
Loại nhà
ở
|
Đơn vị
tính
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
m2
|
1.362
|
11.461
|
71.106
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
m2
|
91.856
|
304.632
|
974.660
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
m2
|
600
|
1.200
|
4.200
|
4
|
Nhà ở công nhân
|
m2
|
800
|
1.000
|
1.125
|
5
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
m2
|
32.970
|
25.607
|
15.700
|
6
|
Nhà ở tái định cư
|
m2
|
3.541
|
8.940
|
27.731
|
|
Tổng cộng
|
m2
|
131.129
|
352.840
|
1.094.522
|
c) Nhu cầu
về vốn và quỹ đất phát triển nhà ở
STT
|
Loại nhà
ở
|
Giai đoạn 2013
- 2015
|
Giai đoạn
2016 - 2020
|
Giai đoạn
2021-2030
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
12,8
|
0,4
|
107,5
|
2,7
|
667,0
|
13,7
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
539,7
|
24,2
|
1827,8
|
72,5
|
5848,0
|
187,4
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
4,0
|
0,2
|
8,0
|
0,3
|
28,1
|
0,8
|
4
|
Nhà ở công nhân
|
7,5
|
0,2
|
9,4
|
0,2
|
10,6
|
0,2
|
5
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
131,9
|
8,7
|
102,4
|
6,1
|
62,8
|
3,0
|
6
|
Nhà ở tái định cư
|
51,1
|
0,9
|
83,9
|
2,1
|
260,1
|
5,3
|
|
Tổng cộng
|
747,0
|
34,6
|
2139,0
|
84,0
|
6876,5
|
210,5
|
5. Huyện
Sơn Dương
a) Chỉ tiêu
về diện tích nhà ở, dân số và diện tích ở bình quân
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
|
Hiện trạng
2013
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Diện tích nhà ở
|
m2
|
3.232.420
|
3.412.094
|
3.953.798
|
5.634.185
|
|
Đô thị
|
m2
|
312.177
|
834.759
|
967.285
|
1.378.387
|
|
Nông thôn
|
m2
|
2.920.243
|
2.577.335
|
2.986.513
|
4.255.797
|
2
|
Dân số
|
Người
|
174.457
|
178.658
|
186.444
|
215.531
|
|
Đô thị
|
Người
|
13.519
|
35.981
|
37.285
|
42.426
|
|
Nông thôn
|
Người
|
160.938
|
142.677
|
149.159
|
173.105
|
3
|
Diện tích bình quân
|
m2/người
|
18,5
|
19,1
|
21,2
|
26,1
|
|
Đô thị
|
m2/người
|
23,1
|
23,2
|
25,9
|
32,5
|
|
Nông thôn
|
m2/người
|
18,1
|
18,1
|
20,0
|
24,6
|
b) Tổng
diện tính nhà ở cần tăng thêm
STT
|
Loại nhà
ở
|
Đơn vị tính
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
m2
|
4.540
|
34.383
|
355.529
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
m2
|
108.563
|
447.424
|
1.261.526
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
m2
|
400
|
800
|
2.800
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
m2
|
59.430
|
46.157
|
28.300
|
5
|
Nhà ở công nhân
|
m2
|
3.200
|
4.000
|
4.500
|
6
|
Nhà ở tái định cư
|
m2
|
3.541
|
8.940
|
27.731
|
|
Tổng cộng
|
m2
|
179.674
|
541.704
|
1.680.387
|
c) Nhu cầu về
vốn và quỹ đất phát triển nhà ở
STT
|
Loại nhà
ở
|
Giai đoạn
2012 - 2015
|
Giai đoạn
2016 -
2020
|
Giai đoạn
2021 - 2030
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
42,6
|
1,2
|
322,5
|
8,2
|
3.334,9
|
68,4
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
651,4
|
28,6
|
2.684,5
|
106,5
|
7.569,2
|
242,6
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
2,7
|
0,1
|
5,4
|
0,2
|
18,8
|
0,5
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
237,7
|
15,7
|
184,6
|
11,0
|
113,2
|
5,4
|
5
|
Nhà ở công nhân
|
30,0
|
0,8
|
37,5
|
1,0
|
42,2
|
0,9
|
6
|
Nhà ở tái định cư
|
33,2
|
0,9
|
83,9
|
2,1
|
260,1
|
5,3
|
|
Tổng cộng
|
997,6
|
47,4
|
3.318,4
|
129,0
|
11.338,3
|
323,2
|
6. Huyện
Chiêm Hóa
a) Chỉ tiêu
về diện tích nhà ở, dân số và diện tích ở bình quân
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
|
Hiện trạng
2012
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Diện tích nhà ở
|
m2
|
1.891.157
|
2.051.700
|
2.377.428
|
3.387.849
|
|
Đô thị
|
m2
|
132.880
|
360.787
|
418.066
|
595.746
|
|
Nông thôn
|
m2
|
1.758.277
|
1.690.913
|
1.959.362
|
2.792.103
|
2
|
Dân số
|
Người
|
127.348
|
131.904
|
138.579
|
160.138
|
|
Đô thị
|
Người
|
7.474
|
19.374
|
20.336
|
22.912
|
|
Nông thôn
|
Người
|
119.874
|
112.530
|
118.243
|
137.226
|
3
|
Diện tích bình quân
|
m2/người
|
14,9
|
15,6
|
17,2
|
21,2
|
|
Đô thị
|
m2/người
|
17,8
|
18,6
|
20,6
|
26,0
|
|
Nông thôn
|
m2/người
|
14,7
|
15,0
|
16,6
|
20,3
|
b) Tổng
diện tính nhà ở cần tăng thêm
STT
|
Loại nhà
ở
|
Đơn vị tính
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
m2
|
1.816
|
11.461
|
142.212
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
m2
|
112.456
|
270.649
|
814.728
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
m2
|
600
|
1.200
|
4.200
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
m2
|
40.530
|
31.478
|
19.300
|
5
|
Nhà ở công nhân
|
m2
|
1.600
|
2.000
|
2.250
|
6
|
Nhà ở tái định cư
|
m2
|
3.541
|
8.940
|
27.731
|
|
Tổng cộng
|
m2
|
160.543
|
325.728
|
1.010.421
|
c) Nhu cầu
về vốn và quỹ đất phát triển nhà ở
STT
|
Loại nhà
ở
|
Giai đoạn
2013 - 2015
|
Giai đoạn
2016 - 2020
|
Giai đoạn
2021 - 2030
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
17,0
|
0,5
|
107,5
|
2,7
|
1333,9
|
27,3
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
674,7
|
29,6
|
1623,9
|
64,4
|
4888,4
|
156,7
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
4,0
|
0,2
|
8,0
|
0,3
|
28,1
|
0,8
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
162,1
|
10,7
|
125,9
|
7,5
|
77,2
|
3,7
|
5
|
Nhà ở công nhân
|
15,0
|
0,4
|
18,8
|
0,5
|
21,1
|
0,4
|
6
|
Nhà ở tái định cư
|
33,2
|
0,9
|
83,9
|
2,1
|
260,1
|
5,3
|
|
Tổng cộng
|
906,1
|
42,3
|
1968,0
|
77,6
|
6608,9
|
194,3
|
7. Huyện Lâm Bình
a) Chỉ tiêu về diện tích
nhà ở, dân số và diện tích ở bình quân
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
|
Hiện trạng
2012
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Diện tích nhà ở
|
m2
|
464.500
|
499.138
|
578.381
|
824.196
|
|
Đô thị
|
m2
|
73.142
|
163.069
|
210.532
|
300.009
|
|
Nông thôn
|
m2
|
391.358
|
336.069
|
367.849
|
524.187
|
2
|
Dân số
|
Người
|
30.260
|
31.105
|
32.757
|
37.629
|
|
Đô thị
|
Người
|
4.986
|
10.634
|
11.459
|
12.910
|
|
Nông thôn
|
Người
|
25.274
|
20.472
|
21.299
|
24.718
|
3
|
Diện tích bình quân
|
m2/người
|
15,4
|
16,0
|
17,7
|
21,9
|
|
Đô thị
|
m2/người
|
14,7
|
15,3
|
18,4
|
23,2
|
|
Nông thôn
|
m2/người
|
15,5
|
16,4
|
17,3
|
21,2
|
b) Tổng diện
tính nhà ở cần tăng thêm
STT
|
Loại nhà
ở
|
Đơn vị tính
|
Đến năm
2015
|
Đến năm
2020
|
Đến năm
2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
m2
|
0
|
11.461
|
71.106
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
m2
|
14.622
|
44.361
|
131.212
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
m2
|
600
|
1.200
|
4.200
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
m2
|
15.330
|
11.906
|
7.300
|
5
|
Nhà ở tái định cư
|
m2
|
4.086
|
10.315
|
31.998
|
|
Tổng cộng
|
m2
|
34.638
|
79.243
|
245.815
|
c) Nhu cầu về
vốn và quỹ đất phát triển nhà ở
STT
|
Loại nhà
ở
|
Giai đoạn
2013 - 2015
|
Giai đoạn
2016 - 2020
|
Giai đoạn
2021 - 2030
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Diện tích đất
(ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0
|
0
|
107,5
|
2,7
|
667,0
|
13,7
|
2
|
Nhà ở dân tự xây
|
87,7
|
3,9
|
266,2
|
10,6
|
787,3
|
25,2
|
3
|
Nhà ở công vụ cho giáo viên
|
4,0
|
0,2
|
8,0
|
0,3
|
28,1
|
0,8
|
4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
61,3
|
4,0
|
47,6
|
2,8
|
29,2
|
1,4
|
5
|
Nhà ở tái định cư
|
38,3
|
1,1
|
96,8
|
2,5
|
300,1
|
6,2
|
|
Tổng cộng
|
191,4
|
9,1
|
526,1
|
18,9
|
1811,7
|
47,3
|
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 7
|
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 32/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
3.377
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|