HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH NGUYÊN TẮC, PHẠM VI, ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ VÀ VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ BẢO
VỆ ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ BA MƯƠI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất
trồng lúa;
Xét Tờ trình số 293/TTr-UBND
ngày 25 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử
dụng kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nguyên
tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng
lúa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, người sử dụng
đất trồng lúa và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh
phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất
trồng lúa được phân bổ, bố trí sử dụng cho mục đích bổ sung diện tích đất
chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, hỗ trợ các
địa phương sản xuất lúa, bảo vệ đất trồng lúa, tăng hiệu quả sản xuất lúa tại
địa phương.
2. Nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước hỗ trợ sản xuất lúa được phân bổ, hỗ trợ xác định trên diện tích đất trồng
lúa theo số liệu thống kê đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định của năm
liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, riêng đối với kinh phí phân bổ
năm 2025 là số liệu thống kê đất đai của các huyện, thành phố do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định năm 2023.
3. Nguồn kinh phí thu tiền bảo
vệ đất trồng lúa do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp theo quy định tại
khoản 1 Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính
phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa, UBND tỉnh căn cứ số thu hàng năm thực
hiện phân bổ đảm bảo hiệu quả sử dụng kinh phí.
Điều 3. Phạm vi, định mức hỗ
trợ
1. Hỗ trợ cho người sử dụng đất
trồng lúa:
a) Hỗ trợ không quá 70% kinh
phí thực hiện: mô hình sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất; áp dụng quy
trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận; xây dựng mô hình trình diễn;
b) Hỗ trợ 100% kinh phí thực
hiện: chi hoạt động khuyến nông; tổ chức đào tạo, tập huấn;
c) Hỗ trợ không quá 50% kinh
phí thực hiện mô hình, phương án, kế hoạch liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
2. Hỗ trợ thực hiện công tác
quản lý; tăng hiệu quả sử dụng, bảo vệ đất trồng lúa; sản xuất lúa:
a) Hỗ trợ 100% kinh phí cải
tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa;
b) Hỗ trợ 100% kinh phí đánh
giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng
lúa theo định kỳ 5 năm/lần;
c) Hỗ trợ 100% kinh phí sửa
chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
d) Hỗ trợ 100% kinh phí mua bản
quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ.
Điều 4. Sử dụng kinh phí hỗ
trợ
Nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ
đất trồng lúa phân bổ cho ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện như sau:
1. Phân bổ cho ngân sách cấp
tỉnh 45% tổng nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa để thực hiện các nội
dung sau:
a) Đánh giá tính chất lý, hóa
học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ
5 năm/lần;
b) Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng
các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Phân bổ cho ngân sách cấp
huyện 55% tổng nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa để thực hiện các nội
dung sau:
a) Hỗ trợ 30% tổng nguồn kinh
phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa để sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn thuộc cấp huyện quản lý;
b) 25% tổng nguồn kinh phí hỗ
trợ bảo vệ đất trồng lúa để thực hiện các nội dung sau:
- Hỗ trợ cho người sử dụng đất
trồng lúa: sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất; áp dụng quy trình sản xuất,
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; xây
dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông; tổ chức đào tạo, tập huấn; liên
kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
- Cải tạo, nâng cao chất lượng
đất trồng lúa;
- Mua bản quyền sở hữu giống
lúa được bảo hộ.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Nguồn kinh phí do người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên
trồng lúa phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước chi thường xuyên hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách
địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP .
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả
thực hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật trích dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lạng Sơn khoá XVII, kỳ họp thứ ba mươi hai thông qua ngày 31
tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các bộ: Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực: HU, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn, Công báo tỉnh, Đài PTTH Lạng Sơn, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Lạng Sơn;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Thị Hậu
|