HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2023/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 13
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI MỘT SỐ NỘI DUNG CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử
dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và
thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét Tờ trình số 2327/TTr-UBND ngày 22 tháng 6
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
Quy định mức chi đối với một số nội dung chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số
304/BC-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi đối với một số nội
dung chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Lai Châu theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05
tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng
và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Nguyên tắc chi trả
1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn
của Nhà nước thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Các mức chi quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị quyết
này là mức tối đa, căn cứ tính chất, khối lượng thực tế của từng dự án hoặc tiểu
dự án được phê duyệt, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định việc chi trả.
Điều 4. Mức chi đối với một số
nội dung chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định
của pháp luật về đầu tư, dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến,
mức chi như sau:
a) Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và tổ chức vận động các đối
tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày;
b) Chi phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại
kê khai: 200.000 đồng/người/ngày;
c) Chi kiểm kê số lượng nhà, công trình, cây trồng,
vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác
định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá
trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác:
250.000 đồng/người/ngày;
d) Chi lập, thẩm định, chấp thuận, phê duyệt, công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu,
xác định mức bồi thường, hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương án, thông báo công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 200.000 đồng/người/ngày;
đ) Chi tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 200.000 đồng/người/ngày;
e) Chi phục vụ việc hướng dẫn thực hiện, giải quyết
những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 200.000 đồng/người/ngày;
g) Chi thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuê nhân công do người đứng đầu tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường quyết định, được quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ
thuê khi không có đủ nhân sự và không trùng lặp với nhiệm vụ mà nhân sự của Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường được giao thực hiện: 250.000 đồng/người/ngày;
h) Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa có tiêu chuẩn, định
mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo mức
chi thực tế, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, có chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp
lệ;
2. Đối với các dự án, tiểu dự án không theo tuyến,
không thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư: Mức chi cụ thể xác định theo
kinh phí được trích theo quy định nhưng không vượt quá mức chi quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 5. Mức chi đối với một số
nội dung chi cho công tác tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất
1. Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng
thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
200.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
3. Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm
hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: 200.000 đồng/người/ngày.
4. Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện,
thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết
khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất; chi
phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế
và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công,
phương tiện bảo quản tài sản và khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực
tiếp cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán; chi cho công tác quay
phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất; các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định: Thực hiện theo mức chi thực tế, đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả, có chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ.
Điều 6. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu
khóa XV, kỳ họp thứ mười sáu thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực
từ ngày 23 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Giàng Páo Mỷ
|