HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2024/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH VỀ
ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SINH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN
(KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Xét Tờ trình số 212/TTr-UBND ngày 30 tháng 10
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định
chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đồng bào dân tộc thiểu số chưa có đất sinh hoạt
cộng đồng.
b) Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền) không có đất ở, không có đất nông nghiệp hoặc
thiếu đất ở, thiếu đất nông nghiệp so với hạn mức.
c) Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền) đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng
nay không còn đất ở, không còn đất nông nghiệp hoặc thiếu đất ở, thiếu đất nông
nghiệp so với hạn mức.
d) Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền) được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp
không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh.
đ) Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai, dân tộc; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Cá nhân được xem xét hỗ trợ đất đai, được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được
thuê đất phải sinh sống ổn định và có đăng ký thường trú tại đơn vị hành chính
cấp xã nơi có đất được hỗ trợ tối thiểu từ 5 năm trở lên.
2. Việc xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng và giao
đất, cho thuê đất được căn cứ vào điều kiện quỹ đất hiện có của từng địa phương
và quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
4. Đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; cá
nhân được hỗ trợ phải sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Điều 3. Hỗ trợ đất sinh hoạt cộng đồng
Đồng bào dân tộc thiểu số chưa có đất sinh hoạt cộng
đồng được Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng gắn với
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phù hợp với phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo diện tích
tối thiểu là 200 m2.
Điều 4. Hỗ trợ đất ở
1. Trường hợp cá nhân không có đất ở thì được giao
đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở trong hạn
mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và được miễn tiền sử dụng
đất.
2. Trường hợp cá nhân đã được giao đất ở theo quy định
tại khoản 1 Điều này nhưng nay không còn đất ở hoặc thiếu đất ở so với hạn mức
thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 5. Hỗ trợ đất nông nghiệp
1. Trường hợp cá nhân không có đất nông nghiệp thì
được hỗ trợ giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh không thu tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp cá nhân đã được Nhà nước giao đất
theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng nay không còn đất nông nghiệp hoặc diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức
giao đất nông nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ.
Điều 6. Hỗ trợ thuê đất phi nông nghiệp không phải
đất ở
Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được giảm 50% tiền thuê đất.
Điều 7. Nguồn kinh phí và quỹ đất thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách quy định tại
Nghị quyết này được thực hiện theo quy định khoản 3 Điều 8 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
2. Quỹ đất để thực hiện chính sách theo Nghị quyết
này bao gồm quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích; đất chưa sử dụng
đang được địa phương quản lý; đất thu hồi; đất chưa giao, chưa cho thuê tại địa
phương và các quỹ đất hợp pháp khác do các địa phương đang quản lý.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn
khóa XVII, kỳ họp thứ hai mươi chín (kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 30 tháng
10 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 11 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Thị Hậu
|