HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 170/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 10 tháng
12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2011 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm
định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1881/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010. Dự thảo
Nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc thông qua bảng giá các
loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh Hòa Bình,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (có quy định
và biểu chi tiết kèm theo).
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định ban hành, tổ chức thực hiện và công bố công khai bảng giá các
loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV kỳ họp thứ 21 thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở: TNMT, TC, XD;
- Lãnh đạo và Chuyên viên Văn phòng ĐĐBQH và HĐND;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, THDN (02b).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Cường
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2011 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 170/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Hòa Bình)
Phần
1.
PHẠM VI
ÁP DỤNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2011
I. Bảng giá quyền sử
dụng đất tại Quyết định được sử dụng làm căn cứ:
1. Tính thuế đối với
việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại
Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
3. Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
4. Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều
59 Luật Đất đai năm 2003;
5. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy
định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
7. Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;
II. Trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng
đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định tại Quyết
định này.
III. Giá quyền sử dụng đất
tại Quyết định không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa
thuận về giá khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Phần
2.
PHƯƠNG
PHÁP, NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
I. PHƯƠNG PHÁP
Sử dụng phương pháp
so sánh trực tiếp để xác định giá quyền sử dụng các loại đất, xây dựng bảng giá
các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Phương pháp so sánh
trực tiếp: Là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích
các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của
loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, vùng, khu vực, loại đô thị, loại
đường phố, loại vị trí đất) để so sánh, xác định giá quyền sử dụng đất, loại
đất cần định giá, dựng bảng giá các loại đất năm 2011.
Ngoài phương pháp so
sánh trực tiếp nêu trên, có kết hợp với một số phương pháp xác định giá đất
khác như: Phương pháp thu nhập… được quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, để định giá đất.
II. NGUYÊN TẮC ĐỊNH
GIÁ ĐẤT
1. Nhóm đất nông
nghiệp
Gồm: Đất trồng cây
hàng năm; Đất trồng cây lâu năm; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất rừng sản xuất;
Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nông nghiệp khác.
a) Nguyên tắc phân
vùng định giá đất theo xã, phường, thị trấn
Hòa Bình là tỉnh miền
núi, vì vậy các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hòa Bình đều được xác định là
thuộc vùng miền núi.
Để phù hợp với thực
tế của địa phương, căn cứ vào vị trí địa lý, các điều kiện về sản xuất, điều
kiện về kết cấu hạ tầng, giao thông, thực hiện phân chia các xã, phường, thị
trấn có điều kiện tương đối giống nhau thành vùng (trong vùng miền núi).
Cụ thể phân chia các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh thành 4 vùng
như sau:
+ Vùng 1: Gồm các
phường, thị trấn và các xã có trục quốc lộ đi qua (không bao gồm những xã vùng
cao, mật độ dân số thấp, điều kiện sản xuất khó khăn).
+ Vùng 2: Gồm các xã
có trục tỉnh lộ, có đường liên huyện đi qua, có mật độ dân số và điều kiện sản
xuất ở mức trung bình (không bao gồm những xã vùng cao, mật độ dân số thấp,
điều kiện sản xuất khó khăn).
+ Vùng 3: Gồm các xã
có đường liên xã đi qua, bao gồm cả các xã có mật độ dân số thấp, điều kiện
giao thông chưa thuận lợi (không bao gồm các xã vùng cao, điều kiện sản xuất
khó khăn).
+ Vùng 4: Gồm các xã
còn lại.
b) Nguyên tắc phân
chia vị trí định giá đất theo loại đất
- Đối với đất trồng
cây hàng năm
Căn cứ vào yếu tố
chất đất, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện về thủy lợi, tưới tiêu,
giao thông trong mỗi vùng, phân chia đất trồng cây hàng năm thành 3 loại vị trí
giá đất khác nhau:
+ Vị trí 1: Là đất
trồng cấy được từ hai vụ lúa nước trở lên trong năm, có khoảng cách từ nơi cư
trú của cộng đồng dân cư tới nơi sử dụng đất sản xuất gần nhất và có điều kiện
giao thông thuận lợi nhất.
+ Vị trí 2: Là đất
chỉ trồng cấy được một vụ lúa hoặc màu trong năm; Là đất trồng cấy được từ hai
vụ trở lên trong năm nhưng có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư
tới nơi sử dụng đất sản xuất và có điều kiện về giao thông ít thuận lợi hơn vị
trí 1.
+ Vị trí 3: Là đất
còn lại (đất trồng màu, đất gò, đồi), có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng
đồng dân cư tới nơi sử dụng đất sản xuất xa hơn vị trí 2, điều kiện về giao
thông khó khăn hơn.
- Đối với đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: Giá đất được xác định
theo vùng, không phân chia vị trí.
- Đối với đất rừng
sản xuất
Căn cứ khoảng cách từ
nơi sản xuất tới nơi tập kết để vận chuyển đi tiêu thụ sản phẩm, phân chia đất
rừng sản xuất làm 2 vị trí định giá đất cho từng vùng, cụ thể:
+ Vị trí 1: Là khu
đất có diện tích đất có vị trí cách đường giao thông là 500 mét trở lại.
+ Vị trí 2: Là các
khu đất rừng còn lại.
- Đối với đất rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng: Giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
năm 2011 tính và xác định tương ứng với giá đất rừng sản xuất của vùng tương
ứng liền kề.
- Đối với đất nông
nghiệp khác: Giá
của loại đất này được xem xét, xác định tương ứng với mức giá loại đất nông
nghiệp liền kề.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp
Gồm: Đất ở tại đô
thị; Đất ở tại nông thôn; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị;
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn; Đất phi nông nghiệp
khác.
a) Nguyên tắc phân
loại đường phố, vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực đô
thị (tại phường, thị trấn)
Căn cứ vào khả năng
sinh lợi, điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, du lịch và khoảng cách đến trung tâm thành phố, phường, thị
trấn, các đường phố thuộc phường, thị trấn được chia thành các loại đường phố,
vị trí định giá đất. Đất thuộc mỗi loại đường phố được chia làm 4 vị trí:
+ Vị trí 1: Là diện
tích đất có mặt tiền (mặt phía trước của thửa đất) giáp với trục đường của loại
đường phố đó, có chiều sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất vào sâu 20 mét;
+ Vị trí 2: Là phần
diện tích đất tiếp theo của vị trí 1 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều
sâu từ điểm cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu 30 mét;
+ Vị trí 3: Là phần diện
tích đất tiếp theo của vị trí 2 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều
sâu từ điểm cuối vị trí 2 của thửa đất vào sâu 50 mét;
+ Vị trí 4: Là phần
diện tích đất còn lại tiếp theo sau của vị trí 3 của cùng loại đường phố.
b) Nguyên tắc phân
loại nhóm xã, khu vực, vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu
vực nông thôn (Bao
gồm cả các xã thuộc thành phố Hòa Bình)
Căn cứ vào khả năng
sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, du lịch, điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội, chia các xã có
cùng điều kiện trong huyện, thành phố thành các nhóm xã, khu vực, vị trí đất.
Trong mỗi xã được
chia thành 3 khu vực định giá đất thuộc địa giới hành chính của xã đó. Cụ thể:
+ Khu vực 1: Là khu
đất tiếp giáp với trục đường giao thông chính, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã
(gần trụ sở UBND, trường học, chợ, trạm y tế) gần khu thương mại, dịch vụ, du
lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, gần đầu mối giao thông.
+ Khu vực 2: Là khu
đất nằm ven các trục đường giao thông liên thôn, liên xóm, tiếp giáp với khu
vực 1 nêu trên.
+ Khu vực 3: Là khu
đất còn lại trên địa bàn xã.
Trong mỗi khu vực của
xã được chia thành 4 vị trí định giá đất:
+ Vị trí 1: Là diện
tích đất có khả năng sinh lợi cao nhất, có các điều kiện về kết cấu hạ tầng
thuận lợi nhất, có mặt tiền (mặt phía trước của thửa đất) giáp với trục đường
giao thông, có chiều sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất vào đến 30 mét;
+ Vị trí 2: Là diện
tích đất có vị trí kế tiếp vị trí 1, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết
cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 1, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 1 của
thửa đất vào sâu 50 mét;
+ Vị trí 3: Là phần diện
tích đất có vị trí kế tiếp vị trí 2, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết
cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 2, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 2 của
thửa đất vào sâu 100 mét;
+ Vị trí 4: Là phần diện
tích đất còn lại kế tiếp theo sau của vị trí 3, có khả năng sinh lợi và điều
kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
3. Đối với các loại
đất chưa xác định mục đích sử dụng
Bao gồm: Đất bằng
chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. Khi được cấp
có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm xác định giá đất cụ thể đảm bảo tương ứng với loại đất cùng mục đích sử
dụng liền kề khu đất.
4. Đối với đất giáp
ranh
Việc xác định giá đất
giáp ranh rất phức tạp, có liên quan đến các tỉnh, thành phố có đất giáp ranh.
Khi có các dự án liên quan đến việc sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố báo cáo, đề nghị với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, định giá cụ
thể.
Sở Tài nguyên và Môi
trường căn cứ các nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất giáp ranh được quy
định cụ thể tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất, để định giá đất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Đối với đất giáp ranh
giữa các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình: Khi xác định vị trí, khu vực để
định giá đất, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm quy định khu
vực, vị trí đảm bảo tương ứng giá từng loại đất (năm 2011) với các huyện, thành
phố có đất giáp ranh.
5. Việc xác định, quy
định chi tiết mốc giới của từng khu vực, vị trí đất trong các xã thuộc huyện,
thành phố
Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ các nguyên tắc xác định khu
vực, vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn (các
xã) được quy định tại Quyết định này, thực hiện việc xác định và quy định cụ
thể mốc giới của từng khu vực, vị trí đất trong các xã thuộc huyện, thành phố.
Phần
3.
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
I. HUYỆN KỲ SƠN
1. Nhóm đất Nông
nghiệp: Được
chia thành 3 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Kỳ
Sơn, các xã Mông Hóa, Dân Hạ, Dân Hòa, Yên Quang, Phúc Tiến.
- Vùng 2: Xã Phú
Minh, Hợp Thành, Hợp Thịnh.
- Vùng 3: Xã Độc Lập.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp
a) Khu vực thị trấn
Kỳ Sơn: Được
chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã
huyện Kỳ Sơn: Được
chia thành 4 nhóm xã để định giá đất.
- Nhóm 1: Xã Mông
Hóa.
- Nhóm 2: Xã Dân Hòa,
Dân Hạ, Hợp Thịnh, Yên Quang, Phúc Tiến.
- Nhóm 3: Xã Phú
Minh, Hợp Thành.
- Nhóm 4: (không có
nhóm 4).
- Nhóm 5: Xã Độc Lập.
II. HUYỆN LẠC SƠN
1. Nhóm đất nông
nghiệp: Được
chia thành 4 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Vụ
Bản, xã Thượng Cốc, Liên Vũ, Xuất Hóa, Yên Nghiệp, Vũ Lâm, Ân Nghĩa.
- Vùng 2: Xã Tuân
Đạo, Định Cư, Hương Nhượng, Tân Lập, Văn Nghĩa, Nhân Nghĩa, Yên Phú, Tân Mỹ.
- Vùng 3: Xã Chí Đạo,
Phú Lương, Phúc Tuy, Chí Thiện, Mỹ Thành, Bình Chân, Bình Cảng, Văn Sơn, Ngọc
Sơn.
- Vùng 4: Xã Tự Do,
Ngọc Lâu, Quý Hòa, Miền Đồi, Bình Hẻm.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Vụ
Bản: Được
chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 7 nhóm
xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Nhân
Nghĩa, Thượng Cốc, Xuất Hóa, Ân Nghĩa, Vũ Lâm, Liên Vũ, Yên Nghiệp.
- Nhóm 2: Xã Hương
Nhượng, Yên Phú.
- Nhóm 3: Xã Văn
Nghĩa, Tân Lập, Tân Mỹ, Định Cư.
- Nhóm 4: Xã Ngọc
Sơn, Phúc Tuy, Phú Lương.
- Nhóm 5: Xã Tuân
Đạo, Mỹ Thành, Bình Chân, Chí Đạo.
- Nhóm 6: Xã Bình
Cảng, Văn Sơn, Chí Thiện, Ngọc Lâu, Quý Hòa.
- Nhóm 7: Xã Miền
Đồi, Bình Hẻm, Tự Do.
III. HUYỆN ĐÀ BẮC
1. Nhóm đất nông
nghiệp: Được
chia thành 4 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Đà
Bắc, xã Tu Lý.
- Vùng 2: Xã Toàn
Sơn, Hào Lý, Cao Sơn.
- Vùng 3: Xã Hiền
Lương, Tân Minh, Trung Thành, Đoàn Kết, Yên Hòa, Đồng Chum, Giáp Đắt, Tân Pheo,
Mường Chiềng.
- Vùng 4: Xã Vầy Nưa,
Tiền Phong, Mường Tuổng, Đồng Ruộng, Đồng Nghê, Suối Nánh.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Đà
Bắc: Được
chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 4
nhóm xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Tu Lý,
Cao Sơn, Toàn Sơn, Mường Chiềng.
- Nhóm 2: Xã Hào Lý,
Hiền Lương, Tân Pheo, Tân Minh, Giáp Đắt.
- Nhóm 3: Xã Yên Hòa,
Đoàn Kết, Đồng Chum, Trung Thành.
- Nhóm 4: Xã Đồng
Nghê, Mường Tuổng, Suối Nánh, Đồng Ruộng, Tiền Phong, Vầy Nưa.
III. HUYỆN TÂN LẠC
1. Nhóm đất nông
nghiệp: Được
chia thành 4 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Mường
Khến, các xã Quy Hậu, Mãn Đức, Tử Nê, Thanh Hối, Đông Lai, Ngọc Mỹ, Phong Phú.
- Vùng 2: Xã Tuân Lộ,
Quy Mỹ, Do Nhân, Lỗ Sơn, Gia Mô, Địch Giáo, Mỹ Hòa.
- Vùng 3: Xã Quyết
Chiến, Phú Cường, Phú Vinh, Trung Hòa.
- Vùng 4: Xã Ngổ
Luông, Lũng Vân, Bắc Sơn, Nam Sơn, Ngòi Hoa.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn: Được chia làm 6 loại
đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm
xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Quy Hậu,
Mãn Đức, Tử Nê, Phong Phú.
- Nhóm 2: Xã Thanh
Hối, Đông Lai, Ngọc Mỹ, Tuân Lộ, Phú Cường.
- Nhóm 3: Xã Địch
Giáo, Mỹ Hòa, Quy Mỹ.
- Nhóm 4: Xã Lũng
Vân, Lỗ Sơn, Gia Mô, Do Nhân, Trung Hòa.
- Nhóm 5: Xã Quyết Chiến,
Ngổ Luông, Nam Sơn, Bắc Sơn, Ngòi Hoa, Phú Vinh.
V. HUYỆN CAO PHONG
1. Nhóm đất nông
nghiệp: Được
chia thành 4 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Cao
Phong, các xã Thu Phong, Tây Phong, Nam Phong, Dũng Phong, Tân Phong.
- Vùng 2: Xã Bắc
Phong, Đông Phong, Bình Thanh.
- Vùng 3: Xã Thung
Nai, Xuân Phong.
- Vùng 4: Xã Yên
Thượng, Yên Lập.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực Thị trấn Cao
Phong: Được
chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 4
nhóm xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Thu
Phong, Tây Phong, Nam Phong.
- Nhóm 2: Xã Dũng
Phong, Bắc Phong, Tân Phong.
- Nhóm 3: Xã Đông Phong,
Xuân Phong, Bình Thanh, Thung Nai.
- Nhóm 4: Xã Yên
Thượng, Yên Lập.
VI. HUYỆN LƯƠNG SƠN
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 3 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Lương
Sơn, xã Lâm Sơn, Hòa Sơn, Tân Vinh, Nhuận Trạch, Thành Lập, Trung Sơn, Cao Thắng,
Cao Dương; Liên Sơn.
- Vùng 2: Xã Trường Sơn,
Hợp Hòa, Cư Yên, Long Sơn, Hợp Thanh, Tân Thành, Thanh Lương.
- Vùng 3: Xã Tiến Sơn,
Cao Răm, Hợp Châu.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Lương
Sơn:
Được chia làm 7 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 6 nhóm
xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Hòa Sơn,
Nhuận Trạch.
- Nhóm 2: Xã Lâm Sơn,
Tân Vinh.
- Nhóm 3: Xã Thành Lập,
Trung Sơn, Cao Thắng, Cao Dương.
- Nhóm 4: Xã Cư Yên,
Thanh Lương, Hợp Thanh, Tân Thành, Liên Sơn.
- Nhóm 5: Xã Hợp Hòa,
Trường Sơn, Long Sơn.
- Nhóm 6: Xã Tiến Sơn,
Cao Răm, Hợp Châu.
VII. HUYỆN MAI CHÂU
1. Nhóm đất nông
nghiệp: Được
chia thành 4 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Mai
Châu, xã Chiềng Châu, Tòng Đậu.
- Vùng 2: Xã Đồng
Bảng, Mai Hạ, Vạn Mai, Tân Sơn.
- Vùng 3: Xã Nà Mèo,
Thung Khe, Bao La, Piêng Vế, Xăm Khòe, Ba Khan, Mai Hịch, Nà Phòn.
- Vùng 4: Xã Pù Bin,
Pà Cò, Hang Kia, Noong Luông, Phúc Sạn, Cun Pheo, Tân Mai, Tân Dân.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Mai
Châu: Được
chia làm 7 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 4
nhóm xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Chiềng
Châu, Đồng Bảng, Vạn Mai, Tòng Đậu.
- Nhóm 2: Xã Xăm
Khòe, Bao La, Tân Sơn, Mai Hạ.
- Nhóm 3: Xã Mai
Hịch, Piềng Vế, Phúc Sạn, Pà Cò, Nà Phòn.
- Nhóm 4: Xã Hang
Kia, Tân Mai, Ba Khan, Thung Khe, Pù Bin, Noong Luông, Cun Pheo, Nà Mèo, Tân
Dân.
VIII. HUYỆN LẠC THỦY
1. Nhóm đất nông
nghiệp: Được
chia thành 3 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Chi
Nê, Thanh Hà; các xã Phú Lão, Phú Thành, Thanh Nông, Đồng Tâm, Cố Nghĩa.
- Vùng 2: Xã Khoan
Dụ, Yên Bồng, An Bình, Liên Hòa, An Lạc, Hưng Thi, Lạc Long.
- Vùng 3: Xã Đồng Môn
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Chi
Nê: Được
chia làm 8 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực thị trấn
Thanh Hà: Được
chia làm 5 loại đường phố để định giá đất.
c) Khu vực các xã: Được chia thành 5
nhóm xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Phú
Thành, Phú Lão, Đồng Tâm, Thanh Nông.
- Nhóm 2: Xã Khoan
Dụ, Cố Nghĩa.
- Nhóm 3: Xã Lạc Long.
- Nhóm 4: Xã An Bình,
Yên Bồng, Hưng Thi.
- Nhóm 5: Xã An Lạc,
Liên Hòa, Đồng Môn.
IX. HUYỆN KIM BÔI
1. Nhóm đất nông
nghiệp: Được
chia thành 3 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Bo,
các xã Mỵ Hòa, Sào Báy, Nam Thượng, Hợp Kim, Kim Bình, Hạ Bì, Vĩnh Đồng, Đông
Bắc, Vĩnh Tiến, Tú Sơn.
- Vùng 2: Xã Kim Bôi,
Kim Truy, Kim Sơn, Hợp Đồng, Sơn Thủy, Bình Sơn, Nật Sơn, Hùng Tiến, Kim Tiến,
Bắc Sơn, Thượng Bì, Trung Bì.
- Vùng 3: Xã Thượng
Tiến, Đú Sáng, Nuông Dăm, Cuối Hạ, Lập Chiệng.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn
Bo: Được
chia làm 4 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 7
nhóm xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Hạ Bì.
- Nhóm 2: Xã Kim
Bình, Tú Sơn.
- Nhóm 3: Xã Vĩnh
Tiến, Nam Thượng, Vĩnh Đồng, Đông Bắc.
- Nhóm 4: Xã Mỵ Hòa,
Hợp Kim.
- Nhóm 5: Xã Sào Báy,
Kim Bôi, Bình Sơn, Kim Tiến.
- Nhóm 6: Xã Kim Sơn,
Cuối Hạ, Bắc Sơn, Sơn Thủy.
- Nhóm 7: Xã Đú Sáng,
Nật Sơn, Hùng Tiến, Hợp Đồng, Thượng Tiến, Trung Bì, Thượng Bì, Kim Truy, Lập
Chiệng, Nuông Dăm.
X. HUYỆN YÊN THỦY
1. Nhóm đất nông
nghiệp: Được
chia thành 3 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Hàng
trạm; các xã Yên Lạc, Ngọc Lương, Yên Trị, Bảo Hiệu, Lạc Thịnh, Phú Lai.
- Vùng 2: Xã Lạc
Lương, Hữu Lợi, Lạc Sỹ, Đa Phúc, Lạc Hưng, Đoàn Kết.
- Vùng 3: Xã Lạc
Lương, Hữu Lợi, Lạc Sỹ.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn
Hàng Trạm: Được
chia làm 7 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 5
nhóm xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Yên Lạc.
- Nhóm 2: Xã Ngọc
Lương, Yên Trị, Bảo Hiệu, Lạc Thịnh, Phú Lai.
- Nhóm 3: Xã Đa Phúc,
Lạc Hưng, Đoàn Kết.
- Nhóm 4: Xã Lạc
Lương.
- Nhóm 5: Xã Hữu Lợi,
Lạc Sỹ.
XI. THÀNH PHỐ HÒA
BÌNH
1. Nhóm đất nông
nghiệp: Được
chia thành 2 vùng, gồm vùng 1 và vùng 3, (không có vùng 2).
- Vùng 1: Phường
Phương Lâm, Đồng Tiến, Thái Bình, Chăm Mát, Tân Thịnh, Tân Hòa, Hữu Nghị, Thịnh
Lang. Các xã: Sủ Ngòi, Dân Chủ, Trung Minh, Thống Nhất, Hòa Bình, Yên Mông.
- Vùng 3: Xã Thái
Thịnh.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực các phường:
Được
chia làm 20 loại đường phố để định giá đất tại các phường.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 6
nhóm xã để định giá đất:
- Nhóm 1: Xã Sủ Ngòi.
- Nhóm 2: Xã Dân Chủ.
- Nhóm 3: Xã Hòa Bình,
Trung Minh.
- Nhóm 4: Xã Thống
Nhất.
- Nhóm 5: Xã Thái
Thịnh.
- Nhóm 6: Xã Yên Mông.
CHI TIẾT
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2011 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Biểu số 01 - Bảng giá
đất trồng cây hàng năm – Đất trồng 2 vụ lúa nước;
Biểu số 02 - Bảng giá
đất trồng cây hàng năm còn lại;
Biểu số 03 - Bảng giá
đất trồng cây lâu năm;
Biểu số 04 - Bảng giá
đất rừng sản xuất;
Biểu số 05 - Bảng giá
đất nuôi trồng thủy sản;
Biểu số 06 - Bảng giá
đất ở tại nông thôn;
Biểu số 07 - Bảng giá
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn;
Biểu số 08 - Bảng giá
đất ở tại đô thị;
Biểu số 09 - Bảng giá
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị;
TỔNG HỢP BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP NĂM 2011
Giá đất trồng cây
hàng năm – Đất trồng cấy 2 vụ lúa
Đơn vị tính: 1.000
đ/m2
TT
|
Vị trí
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Vị trí 1
|
65
|
55
|
35
|
25
|
2
|
Vị trí 2
|
55
|
45
|
30
|
20
|
3
|
Vị trí 3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Giá đất trồng cây
hàng năm – Đất trồng cấy 1 vụ lúa hoặc màu
TT
|
Vị trí
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Vị trí 1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Vị trí 2
|
55
|
45
|
30
|
20
|
3
|
Vị trí 3
|
45
|
35
|
25
|
15
|
Giá đất trồng cây lâu
năm
TT
|
Loại đất
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
55
|
45
|
30
|
10
|
Giá đất nuôi trồng
thủy sản
TT
|
Loại đất
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Đất nuôi trồng thủy
sản
|
35
|
30
|
25
|
20
|
Giá đất rừng sản xuất
TT
|
Vị trí
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Vị trí 1
|
15
|
10
|
8
|
6
|
2
|
Vị trí 2
|
10
|
8
|
6
|
5
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|