HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2024/NQ-HĐND
|
Phú Yên, ngày 06
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SINH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29
tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Xét Tờ trình số 233/TTr-UBND ngày 29 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết quy định
chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên
địa bàn tỉnh Phú Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ về đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số và cá nhân là người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Phú Yên
theo quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa
bàn tỉnh.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chính sách
hỗ trợ về đất đai; các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện chính sách hỗ
trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng
đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số
Bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng đến từng thôn, buôn,
khu phố tại nơi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đảm bảo theo quy định của pháp
luật và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện
thực tế của từng dân tộc, từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ về đất đai lần đầu
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết
này được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu như sau:
1. Giao đất ở trong hạn mức theo quy định và được
miễn tiền sử dụng đất;
2. Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong
hạn mức giao đất ở theo quy định và được miễn tiền sử dụng đất;
3. Giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định
và không thu tiền sử dụng đất;
4. Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
để sản xuất, kinh doanh và được giảm 50% tiền thuê đất;
5. Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính cho tổng diện tích
đất được cấp có thẩm quyền giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá
trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ về đất đai để bảo đảm
ổn định cuộc sống
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết
này đã được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu nhưng nay không còn đất
hoặc thiếu đất so với hạn mức thì được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai để bảo
đảm ổn định cuộc sống như sau:
1. Trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở
hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và người sử
dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở
theo quy định. Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển
mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất
đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở quy định.
2. Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích
đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích so với hạn mức giao đất nông
nghiệp theo quy định thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu
tiền hoặc nếu có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản
xuất, kinh doanh thì được cho thuê và được giảm 50% tiền thuê đất.
Điều 6. Quỹ đất để thực hiện chính sách về đất
đai
Nguồn đất, quỹ đất để thực hiện chính sách quy định
tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai năm
2024.
Điều 7. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đất
đai
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách quy định tại
Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
Điều 8. Nguyên tắc thực hiện
1. Hỗ trợ một lần, trực tiếp cho cộng đồng và cá
nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng được hỗ trợ theo Nghị quyết này phải
sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu
và chính sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo được xác định theo quy định chuẩn nghèo của pháp luật quy định.
4. Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ về đất đai
tại Nghị quyết này phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng hạn
mức theo quy định; đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đất đai
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Trường hợp văn bản được viện dẫn tại Nghị quyết này
được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản mới thì áp dụng nội dung
quy định tại văn bản mới.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo luật định, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên Khóa VIII, Kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 16 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Viện KSND, TAND, Cục THADS tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông - Văn phòng UBND tỉnh;
- Trang Thông tin địên tử HĐND tỉnh;
- Lưu VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Cao Thị Hòa An
|