HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/2008/NQ-HĐND
|
Biên Hòa, ngày 24 tháng 7 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUỸ
NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg
ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển nhà ở đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 105/2007/QĐ-TTg
ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng chính sách tài
chính nhà ở Quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg
ngày 04/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD
ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 16/6/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Xét Tờ trình số 4677/TTr-UBND ngày
16/6/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại các tổ và tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án Phát triển
quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 kèm theo Tờ trình số 4677/TTr-UBND ngày 16/6/2008 của UBND tỉnh, với các
nội dung chính như sau:
1. Thống nhất nội dung đánh giá thực
trạng và cơ sở xây dựng Đề án nêu trong Đề án kèm theo Tờ trình số
4677/TTr-UBND của UBND tỉnh.
2. Thống nhất mục tiêu của Đề án như
sau:
a) Mục tiêu tổng quát: Khai thác các
nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhất là nguồn lực trong nhân dân tham gia
phát triển nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhất là ở các khu
vực đô thị dưới các hình thức thuê hoặc thuê mua phù hợp với khả năng chi trả
của từng đối tượng và điều kiện của từng địa phương; bảo đảm nguyên tắc thu hồi
vốn đầu tư và người thu nhập thấp có nhà ở hợp lý, ổn định cuộc sống; từng bước
giảm khoảng cách chênh lệch về chất lượng chỗ ở giữa các nhóm đối tượng khác
nhau.
b) Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 có
50% tổng số cán bộ, công chức, viên chức gặp khó khăn về chỗ ở được thuê hoặc
thuê mua nhà ở xã hội; bố trí chỗ ở phù hợp theo tiêu chuẩn nhà ở xã hội cho
40% tổng số công nhân lao động làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn có nhu cầu về nhà ở. Giai đoạn từ
nay đến năm 2010 thực hiện:
- Đối với đối tượng là cán bộ, công
chức, viên chức: Thực hiện thí điểm dự án nhà ở xã hội quy mô 500 căn hộ ở
thành phố Biên Hòa và huyện Nhơn Trạch, bố trí số lượng 1.000 người, diện tích
khoảng 22.500m², vốn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng.
- Đối với đối tượng là công nhân các
KCN tập trung: Bố trí chỗ ở phù hợp theo tiêu chuẩn nhà ở xã hội cho 15% tổng
số công nhân lao động làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn có nhu cầu về nhà ở.
3. Các giải pháp thực hiện:
a) Giải pháp về nguồn vốn.
b) Chính sách quy hoạch, kiến trúc
và đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu dân cư.
c) Chính sách và giải pháp về đất
đai.
d) Chính sách thuế.
e) Một số cơ chế chính sách khác về
lựa chọn chủ đầu tư, triển khai thực hiện, quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội;
giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
4. Thống nhất thông qua một số cơ
chế chính sách khác ở phần giải pháp của Đề án, cụ thể như sau:
a) Phát triển khu công nghiệp phải
đi liền với phát triển khu đô thị mới và các công trình phúc lợi công cộng,
trong đó có khu nhà ở cho công nhân. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở và công
trình phúc lợi công cộng phục vụ lâu dài cho công nhân diện thu nhập thấp.
b) Đối với nhà cho thuê: Thời gian
thu hồi vốn tối đa là 40 năm, lãi suất thu hồi vốn đầu tư là 3%/năm; đối với
nhà cho thuê mua: Thời gian thu hồi vốn là 15 năm, lãi suất thu hồi vốn đầu tư
là 3%/năm.
c) Có chính sách cho hộ cá nhân vay
ưu đãi, lãi suất 6-7%/năm với thời hạn vay 15 năm từ Quỹ Phát triển nhà ở.
d) Tùy vào dự án và địa bàn cần ưu
đãi đầu tư, UBND tỉnh hỗ trợ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí
đầu tư xây dựng hạ tầng và hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội với lãi suất thu hồi vốn đầu tư khoảng 3%/năm (hỗ trợ sau khi đầu tư).
e) UBND tỉnh rà soát kết quả thực
hiện Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND của HĐND tỉnh khóa VII để đề nghị HĐND tỉnh
điều chỉnh tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách đảm bảo việc trích
tiền sử dụng đất cho Quỹ Đầu tư Phát triển nhà ở đúng quy định hiện hành; đồng
thời, hàng năm cân đối ngân sách, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định trong
khung từ 30% - 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại
và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn theo quy định tại Nghị định
90/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, kiến nghị Trung ương ban hành hoặc cho phép Đồng Nai thực hiện một số
cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện Đề án đạt hiệu quả.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai và thực hiện Nghị quyết này; đồng thời, nghiên cứu các nội dung về
cơ chế đặc thù của Đồng Nai để trình Chính phủ xem xét cho phép thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 24 tháng 7
năm 2008./.