HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/NQ-HĐND
|
Đắk
Nông, ngày 11 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ; CÁ NHÂN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC DIỆN HỘ NGHÈO,
HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK
NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất
đai số 21/2024/QH15, Luật nhà ở số 27/2023/QH15, Luật kinh doanh bất
động sản số 29/2023 được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2024;
Căn cứ Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 103/2024/NĐ-CP ngày ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất;
Xét Tờ trình số
7108/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Nghị quyết quy định chính sách về đất đai đối với đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm tra của Ban
Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết quy định chính sách
về đất đai đối với cộng đồng người dân tộc thiểu số; cá nhân là
người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cộng đồng dân cư người dân tộc
thiểu số chưa có đất sinh hoạt cộng đồng.
b) Cá nhân là người dân tộc thiểu số
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thuộc một trong các trường hợp:
chưa có đất ở, không còn hoặc thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; chưa có đất nông nghiệp, không còn đất nông nghiệp hoặc
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất
nông nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh; có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh.
c) Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực
hiện chính sách hỗ trợ.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Việc bố trí đất để sinh hoạt cộng
đồng và giao đất, cho thuê đất được quy định tại Nghị quyết này căn cứ vào điều
kiện quỹ đất hiện có của địa phương và đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cá nhân được hỗ trợ theo quy định
tại Điều 4 Nghị quyết này phải sinh sống và thường trú trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông, được Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi thường trú) xác nhận tại thời điểm điều
tra xác định cá nhân được hưởng chính sách.
3. Ưu tiên xét hỗ trợ lần đầu cho
cá nhân chưa có đất.
4. Đảm bảo công khai, minh bạch,
đúng đối tượng; cá nhân được hỗ trợ đất đai phải sử dụng đất theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ bố trí
đất để sinh hoạt cộng đồng
Cộng đồng dân cư người dân tộc thiểu
số tại địa bàn cấp thôn, điểm dân cư chưa có đất sinh hoạt cộng đồng được Ủy
ban nhân dân cấp huyện bố trí đất để sinh hoạt cộng đồng phù hợp với phong tục,
tập quán, tín ngưỡng văn hóa, điều kiện thực tế của địa phương và đảm bảo theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất
1. Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu,
như sau:
a) Được giao đất ở trong hạn mức
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và được miễn tiền sử dụng đất; được chuyển
mục đích sử dụng đất khác sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và được miễn tiền sử dụng đất;
b) Cho thuê đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở theo quy định để sản xuất, kinh doanh và được miễn tiền
thuê đất;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và được miễn tiền sử dụng đất.
2. Chính sách hỗ trợ đất đai để bảo
đảm ổn định cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lần đầu quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức thì hỗ trợ như sau:
a) Đối với trường
hợp không còn đất ở hoặc thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2024.
b) Trường hợp không còn đất nông nghiệp
hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất
nông nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được giao tiếp đất nông
nghiệp trong hạn mức do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và không thu tiền sử dụng
đất.
Trường hợp không bố trí được quỹ đất
để giao tiếp đất nông nghiệp, nếu cá nhân có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp
không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất phi nông nghiệp
không phải đất ở theo hạn mức cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
và được miễn tiền thuê đất;
Trường hợp bố trí được quỹ đất để
giao tiếp đất nông nghiệp, nhưng cá nhân không có nhu cầu được giao tiếp đất
nông nghiệp mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất,
kinh doanh thì được cho thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở theo hạn mức
cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và được giảm 50% tiền thuê đất;
3. Cá nhân đang sử dụng đủ diện
tích đất ở, đất sản xuất nông nghiệp (có nguồn gốc được giao đất) mà có nhu cầu
thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được giới
thiệu địa điểm thực hiện dự án, cho thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để
sản xuất, kinh doanh và phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
4. Không hỗ trợ đất ở, đất nông
nghiệp đối với các cá nhân đã được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai theo quy định
tại khoản 2 điều này.
Điều 5. Quỹ đất và nguồn kinh
phí thực hiện
1. Quỹ đất để thực hiện Nghị quyết
này là quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ
đất thu hồi theo quy định tại khoản 29 Điều 79 Luật Đất đai năm 2024. Trong
đó ưu tiên bố trí từ quỹ đất thu hồi của các công ty nông, lâm nghiệp bàn
giao địa phương quản lý.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
chính sách quy định tại Nghị quyết này được bố trí từ nguồn ngân
sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật. Trường hợp không tự cân đối được ngân sách thì UBND tỉnh báo
cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
Điều 6. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Nông Khóa IV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2024 và có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh; Ủy ban
MTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban đảng của Tỉnh ủy; các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH & HĐND
tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Website cơ quan;
- Lưu: VT, CT.HĐND, HC-TC-QT, HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Lưu Văn Trung
|