HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2025/NQ-HĐND
|
Thành phố Huế,
ngày 07 tháng 01 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
CHÍNH SÁCH VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SINH SỐNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ
KHÓA VIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Xét
Tờ trình số 14035/TTr-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc đề nghị thông qua Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ về đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn thành phố Huế theo
quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân là người dân tộc thiểu
số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai, công tác dân tộc; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các
tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào
dân tộc thiểu số.
Điều 2. Nguyên tắc,
điều kiện thực hiện
1. Công khai, minh bạch, dân chủ từ
cơ sở, đúng đối tượng, đúng định mức, không chồng chéo, phát huy tinh thần vươn
lên của người đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định
nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Cá nhân được giao đất, cho thuê
đất thuộc đối tượng miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải thường trú tại địa
phương nơi có đất được chuyển mục đích sử dụng đất, được thuê đất và phải sử dụng
đúng mục đích được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
3. Việc xác định vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi; cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ
nghèo, cận nghèo theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
4. Trong quá trình thực hiện chính
sách nếu có văn bản khác quy định cùng một chính sách hỗ trợ cho cá nhân là người
dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thì người
sử dụng đất chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ với mức cao nhất trong các
chính sách hiện hành.
Điều 3. Chính
sách hỗ trợ đất ở, đất nông nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp để đảm bảo
ổn định cuộc sống
1. Đối tượng cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền được hưởng chính sách hỗ trợ đất
đai lần đầu về giao đất ở, đất nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất ở, cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản
xuất kinh doanh, như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố và được miễn tiền sử dụng đất;
b) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định
tại Điều 176 Luật Đất đai và không thu tiền sử dụng đất;
c) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố
và được miễn tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
để sản xuất, kinh doanh theo chương trình, đề án, dự án, phương án hỗ trợ đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để sản xuất, kinh doanh và được miễn tiền thuê
đất.
2. Trong quá trình lập phương án hỗ trợ đất đai Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải sắp xếp thứ tự ưu tiên hỗ trợ đất đai cho các cá
nhân thuộc diện hộ nghèo không có đất ở, đất sản xuất trước đến các cá nhân hộ
cận nghèo không có đất ở, đất sản xuất.
Điều 4. Về kinh
phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính; phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất
Các đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất
đai theo quy định tại Nghị quyết này được miễn phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính;
miễn phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện
thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 5. Quỹ đất để
thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai
Quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối
tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được bố trí từ các quỹ
đất sau:
1. Quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý.
2. Quỹ đất thu hồi để giao Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất để quản lý phần diện tích đất do các nông, lâm trường bàn giao.
3. Quỹ đất thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất
cho đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Quỹ đất nông nghiệp hiện có của cá nhân để chuyển
mục đích sang đất ở theo chính sách hỗ trợ đất ở.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách quy định tại
Nghị quyết này được bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết. Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn rà soát, đánh giá quỹ đất do công ty lâm nghiệp, các nông, lâm
trường bàn giao để thực hiện chính sách này theo đúng quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trong phạm
vi, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố
Huế khóa VIII, Kỳ họp chuyên đề lần thứ 21 thông qua ngày 07 tháng 01 năm 2025
và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Thành uỷ;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- UBMTTQ Việt Nam thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- TT.HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Công báo thành phố;
- Cổng thông tin điện tử thành
phố;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, LT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|