HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
02/2007/NQ-HĐND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 31 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN KHOÁ VIII KỲ HỌP THỨ
9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 01 tháng 06 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc đề nghị thông qua Đề án phát triển nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Tờ trình số
37/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Mục tiêu:
a) Từ năm 2007 đến năm 2010 và
những năm tiếp theo, giải quyết cơ bản về nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận;
b) Giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2010 tập trung triển khai thí điểm trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
để rút kinh nghiệm triển khai rộng trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng và điều kiện được
thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Đối tượng được thuê, thuê mua:
- Cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Công nhân làm việc tại các khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Khi cán bộ, công chức phải trả
lại nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 61 của Luật Nhà ở mà có khó khăn về
nhà ở thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi cán bộ, công chức có nhu cầu sinh sống bố trí cho họ được thuê
hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc hỗ trợ bằng hình thức khác để họ có nhà ở;
b) Điều kiện được thuê, thuê mua:
- Hộ gia đình chưa có sở hữu nhà
ở và chưa được thuê hoặc thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; có nhà ở thuộc
sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5m2
sàn/người; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng hoặc dột
nát.
- Hộ gia đình có mức thu nhập
bình quân hằng tháng của hộ gia đình không vượt quá 5 lần tổng số tiền thuê nhà
ở xã hội phải trả hằng tháng đối với căn hộ có diện tích tối đa là 60m2
sàn và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê phả trả đối với căn hộ có diện tích
tối thiểu là 30m2 sàn, tính theo mức giá thuê do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
3. Nhu cầu nhà ở, đất xây dựng
nhà ở xã hội:
a) Nhu cầu nhà ở xã hội trong
toàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo khoảng 5.800 hộ;
b) Tổng diện tích sàn xây dựng
trên 271.000m2;
c) Tổng quỹ đất xây dựng trên
94.000m2;
d) Quỹ đất xây dựng nhà ở xa hội
là đất bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới có
quy mô sử dụng đất ở từ 20 ha trở lên thì phần diện tích đất dành cho Đề án
bằng 20% diện tích đất ở của dự án.
4. Nguồn vốn để đầu tư
phát triển nhà ở xã hội: nhu cầu vốn để thực hiện Đề án trên 433 tỷ đồng được
hình thành từ các nguồn:
a) Tiền thu từ việc bán, cho
thuê, cho thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà ở trên địa bàn;
b) Hằng năm, căn cứ vào số thu
tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô
thị mới trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc trích tỷ lệ phần
trăm (%) từ nguồn thu này để bổ sung thực hiện Đề án nhà ở xã hội (tỷ lệ % này
không vượt quá quy định tại Điều 19, khoản 1, điểm b, Mục 3, Chương II của Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở);
c) Ngân sách địa phương hỗ trợ
hằng năm theo Quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Tiền hỗ trợ, đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Tiền huy động từ các nguồn
vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
e) Khuyến khích các chủ doanh
nghiệp tham gia giải quyết nhu cầu nhà ở cho người lao động của doanh nghiệp
mình thông qua việc đóng góp tài chính hoặc tự bỏ vốn xây dựng nhà ở cho công
nhân lao động thuê.
5. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở
xã hội:
a) Tính đủ chi phí đảm bảo thu
hồi vốn đầu tư xây dựng, quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội;
b) Không tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và các khoản ưu đãi về thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở
xã hội:
* Mức giá cho thuê:
Nhà
ở thấp tầng tại khu vực nông thôn
|
Nhà
chung cư
|
Nhà
ở xã hội tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
|
- Vùng đồng bằng:
13.000 đồng/m2/tháng
- Vùng trung du:
10.000 đồng/m2/tháng
- Vùng miền núi:
9.000 đồng/m2/tháng
|
- Đô thị loại III:
13.000 đồng/m2/tháng
- Đô thị loại IV, loại V:
12.000 đồng/m2/tháng
|
Các khu công nghiệp tập trung:
9.000 đồng/m2/tháng.
|
* Mức giá thuê mua nhà ở xã hội:
trả lần đầu bằng 20% giá đầu tư cho 1m2 sàn sử dụng căn hộ nhân với
(x) diện tích sử dụng căn hộ và trả hằng tháng với mức giá:
- Đô thị loại III: 16.000 đồng/m2.
- Đô thị loại IV, Loại V: 14.000
đồng/m2;
d) Khung giá thuê, thuê mua nhà
ở xã hội được xem xét, điều chỉnh 5 năm một lần nhưng không vượt quá khung giá
thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 2. Giao cho Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định
của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 26 tháng 7 năm
2007 và có hiệu lực sau 10 ngày./.