CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2025
|
DỰ THẢO 01
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC ĐƯỢC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
TIỀN THUÊ ĐẤT THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 157 LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT, QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TẠI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 103/2024/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 2024 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
104/2024/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm
2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số nội dung về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển đất tại
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 và Nghị định số
104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định về các trường hợp
khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
2. Sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (sau đây gọi là
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP) và Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định về Quỹ phát triển đất (sau đây gọi là Nghị định số
104/2024/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, người sử
dụng đất và các đối tượng khác liên quan đến việc tính, thu, nộp, quản lý tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 2 Nghị
định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Quỹ phát triển đất; Tổ chức được
ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan đến
Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 3. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Nguyên tắc miễn, giảm.
a) Nguyên tắc, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đối với các trường hợp quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại
Điều 157 Luật Đất đai, Điều 17, 18, 19, 38, 39, 40 và 41 Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày
30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
b) Việc
miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thực hiện
theo điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Miễn tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp sau:
a) Giao đất để bố trí tái định
cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng
ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối
tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến
dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
b) Giao đất cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di
chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất:
a) Miễn tiền thuê đất cho cả
thời hạn thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng trụ sở Ngân hàng Chính
sách xã hội các cấp (bao gồm: Hội sở chính, Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo,
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, Phòng giao dịch thuộc
Chi Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh), trụ sở Ngân hàng Phát triển Việt
Nam. Việc miễn tiền thuê đất được thực hiện đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
các cấp, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đáp ứng mục tiêu hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Miễn tiền thuê đất đối với
diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại giao cho đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp
quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại để cho các tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của
Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà lựa chọn thuê đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai năm 2024.
c) Miễn, giảm tiền thuê đất đối
với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, cụ thể như sau:
c1) Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư.
c2) Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
đối với các dự án nông nghiệp
ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu
tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ.
c3) Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất
của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại điểm b khoản này đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như
sau:
- Miễn tiền thuê đất 15 năm và
giảm 50% tiền thuê đất trong 07 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp có dự án
nông nghiệp ưu đãi đầu tư.
- Miễn tiền thuê đất 11 năm và
giảm 50% tiền thuê đất trong 05 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp có dự án
nông nghiệp khuyến khích đầu tư.
- Miễn tiền thuê đất 05 năm và
giảm 50% tiền thuê đất trong 10 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp nông nghiệp
nhỏ và vừa.
Danh mục Dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư, Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, Dự án nông nghiệp khuyến
khích đầu tư và doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập thực hiện
theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.
d) Miễn, giảm tiền thuê đất đối
với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn, cụ thể như sau:
d1) Trường hợp thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất
theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
d2) Trường hợp thiệt hại
từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
Tỷ lệ
% sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch
trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của
vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó và do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
đ) Giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối)
nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu
quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng quy định tại
khoản 1 Điều 31 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ, cụ thể như sau:
đ1)
Thời gian được giảm tiền thuê đất là thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư.
đ2) Số
tiền thuê đất được giảm được xác định bằng 50% số tiền thuê đất phải nộp nếu
không bị ngừng hoạt động do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân bất
khả kháng tương ứng với thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
đ3)
Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất, cơ quan thuế phối
hợp với cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi
trường và các cơ quan liên quan (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm
tra, xác định cụ thể thời gian tạm ngừng hoạt động, số tiền thuê đất phải nộp nếu
không bị ngừng hoạt động và ban hành quyết định giảm
tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện
theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
e) Miễn, giảm tiền thuê đất đối
với các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm thủy sản do Nhà nước
làm chủ sở hữu; Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ; hợp tác xã; các doanh nghiệp ngoài Nhà nước (bao gồm cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng lao động) có sử dụng lao động là
người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các huyện được hưởng chính sách hỗ trợ theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn được thực hiện theo các quy định sau đây:
e1) Lao động có mặt
làm việc thường xuyên là lao động đang làm việc theo bảng chấm công của
đơn vị (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động
có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) và lao động làm việc theo hợp đồng
giao nhận khoán (một hợp đồng giao nhận khoán được thay thế một hợp đồng
lao động và hợp đồng giao nhận khoán phải có thời hạn thực hiện hợp đồng từ
đủ 12 tháng trở lên).
e2) Người
dân tộc thiểu số tại hợp đồng giao nhận khoán là người trực tiếp ký hợp đồng
giao nhận khoán với đơn vị sử dụng lao động.
e3) Mức tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu
số để làm căn cứ miễn, giảm tiền thuê đất được
xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân
tộc thiểu số
|
=
|
Số lao động là người dân tộc thiểu số bình quân năm
|
x
|
100
|
Số lao động có mặt làm việc thường
xuyên bình quân năm
|
Trong đó:
- Số lao động là người dân tộc
thiểu số bình quân năm được xác định bằng tổng số lao động là người dân tộc
thiểu số có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giao nhận khoán từ đủ 12 tháng
trở lên, làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán chia cho 12.
- Số lao động có mặt làm việc
thường xuyên bình quân năm được xác định bằng tổng số lao động có mặt làm
việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán chia cho 12.
Trường hợp doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động
thì số tháng trong năm được tính theo số tháng hoạt động trong năm.
e4) Giảm 50% tiền
thuê đất trong năm đối với đơn vị sử dụng lao động có mức tỷ lệ (%) sử dụng lao
động là người dân tộc thiểu số được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này từ 30% đến dưới 50%.
e5) Miễn tiền
thuê đất trong năm đối với đơn vị sử dụng lao động có mức tỷ lệ (%) sử dụng lao
động là người dân tộc thiểu số được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này từ 50% trở lên.
g) Miễn, giảm tiền
thuê đất đối với đối với trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất,
kinh doanh có sử dụng lao động là người khuyết tật, cụ thể như sau:
g1) Miễn tiền
thuê đất trong năm đối với đơn vị sử dụng lao động có mức tỷ lệ (%) sử dụng lao
động là người khuyết tật được xác định theo nguyên tắc quy định tại tiết e1, e2
và e3 điểm e khoản này từ 70% trở lên.
g2) Giảm 50% tiền
thuê đất trong năm đối với đơn vị sử dụng lao động có mức tỷ lệ (%) sử dụng lao
động là người khuyết tật được xác định theo nguyên tắc quy định tại tiết e1, e2
và e3 điểm e khoản này từ 30% đến dưới 70%.
Việc xác định lao
động là người khuyết tật thực hiện theo quy định của pháp luật về người khuyết
tật.
h) Miễn, giảm tiền
thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa
nhưng không thuộc dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai và khoản 15 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức miễn, giảm tiền
thuê đất cụ thể đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật nhưng không thuộc dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai và được Nhà nước cho thuê đất
để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại
hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo nguyên tắc
không cao hơn chế độ ưu đãi được ban hành theo quy định tại khoản 15 Điều 38
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ đối với cùng mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
h1) Mức tối đa là miễn tiền thuê đất cho toàn bộ
thời gian của dự án; mức tối thiểu bằng mức ưu đãi theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật về đầu tư. Người sử dụng đất không được tính tiền thuê
đất được miễn vào giá thành sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
h2) Trường hợp sau khi dự án hoàn thành, đưa vào
hoạt động mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định cơ
sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu
chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung đã cam kết thì
cơ sở thực hiện xã hội hóa phải nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo chính
sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
quyết định cho thuê đất và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn,
giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
h3) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và
loại hình dự án xã hội hóa, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan thuế
chủ trì (đối với trường hợp giảm tiền thuê đất), cơ quan có chức năng quản lý đất
đai chủ trì (đối với trường hợp miễn tiền thuê đất), phối hợp với cơ quan quản
lý chuyên ngành về xã hội hóa và các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra,
xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ
quyết định của cơ sở thực hiện xã hội hóa tại thời điểm dự án hoàn thành đưa
vào hoạt động.
h4) Việc kiểm tra, xác định theo quy định tại tiết
h2, tiết h3 điểm này được thực hiện như sau:
- Sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động,
trong khoảng thời gian quy định tại danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô,
tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định, cơ sở
thực hiện xã hội hóa phải gửi văn bản đến cơ quan thuế (đối với trường
hợp giảm tiền thuê đất), cơ quan có chức năng quản lý đất đai (đối với trường hợp
miễn tiền thuê đất) để thông báo dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt động kèm theo
các hồ sơ, tài liệu có liên quan để xem xét ra quyết định giảm tiền thuê đất
chính thức; kiểm tra xác định việc đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu
chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và để thống kê, tổng hợp các trường
hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định.
- Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của cơ sở thực hiện xã hội hóa, cơ quan thuế (đối với trường hợp giảm tiền thuê
đất), cơ quan có chức năng quản lý đất đai (đối với trường hợp miễn tiền thuê đất)
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định tại tiết h3 Điểm
này. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng các tiêu chí, quy mô,
tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì các cơ quan trên có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý theo quy định tại tiết h2 điểm
này.
Điều 4. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, khoản 5 Điều 17 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền
sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc
giảm một lần tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất
ở khi được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy
định của pháp luật về đất đai.
5. Không áp dụng miễn, giảm
tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường
hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trừ trường hợp quy định tại điểm
c, điểm d khoản 1 Điều 18 Nghị định này.”
2. Sửa đổi, bổ
sung tiết b1, tiết b4 điểm b, điểm c khoản 3 Điều 34 như sau:
“3. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 127 Luật
Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải
thực hiện nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 121
Luật Đất đai thì tiền thuê đất được tính như sau:
…
b1) Trường hợp nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của tổ chức (không thuộc trường hợp
đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc đất được giao
không thu tiền thuê đất của tổ chức) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất được xác định bằng (=) số tiền thuê đất trả một lần cho thời gian sử dụng
đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được
trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra
thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục
đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân (không thuộc trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất hoặc phải chuyển sang thuê đất theo pháp luật đất đai)
thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=) giá
trị quyền sử dụng đất của loại đất nông nghiệp tương ứng tại thời điểm Nhà nước
ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Khoản tiền này được
trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra
thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục
đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
…
b4) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng tiền thuê đất của dự án được tính theo mục
đích sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm a
khoản này. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất của dự án.
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền
sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ; sau đó chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại, dịch vụ theo
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai thì tiền đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất được xác định như sau:
…
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
tại tiết c1, tiết c2 điểm này được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa
chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp người
được Nhà nước cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hằng năm thì tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
3. Sửa đổi, bổ
sung tiết c1 điểm c khoản 7 Điều 37 như sau:
“c) Đối với
trường hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này:
c1) Trường hợp
được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 3, khoản 4
và khoản 5 Điều 39 Nghị định này thì sau thời
gian được miễn tiền thuê đất một số năm, người thuê đất được tiếp tục khấu trừ
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo công thức sau:”
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3, khoản 7 Điều 39 như sau:
“3. Miễn tiền
thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản
theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều này, cụ thể như sau:
7. Đối với trường hợp được
miễn tiền thuê đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất và
không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn
theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục
cho thuê đất cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng
hợp các trường hợp được miễn tiền thuê đất. Đối với trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm
theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này thì trước thời
điểm hết thời hạn 06 tháng được miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải đi
làm thủ tục để xác định và thu, nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định
này.
Trong quá trình thực hiện,
cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền thuê đất không
đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan, người có thẩm
quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện về ưu đãi
miễn tiền thuê đất.
Trường hợp người đã được miễn
tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ
quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi việc miễn tiền thuê đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp
tính, thu, nộp số tiền thuê đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và
giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất và khoản tiền
tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.”
5. Bổ sung điểm đ
khoản 1 Điều 40 như sau:
“i) Giảm
50% tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được Nhà nước cho
thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai.
Việc xác định hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 42 như sau:
“Điều 42. Trình tự, thủ tục
tính tiền thuê đất
…4. Sổ giao thông báo nộp
các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này.”
7. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 3 Điều 44 như sau:
“3. Cơ quan thuế:
a) Căn cứ quy định tại Nghị định này và Phiếu
chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai và các cơ quan khác
chuyển đến để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê đất có mặt nước,
tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không
gian sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này, tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 7, Điều 34 Nghị định
này, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm và thông báo cho người sử
dụng đất theo quy định tại Nghị định này.”
8. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 50 như sau:
“2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực
thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung
đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất (từ thời điểm tính tiền sử dụng
đất theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai đến
thời điểm Thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai được tính như sau:
a) Đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng
đất chẵn năm thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được tính bằng mức
thu 5,4%/năm tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định
tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
b) Đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng
đất không chẵn năm thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được tính
bằng (=) 5,4%/12 tháng nhân (x) số tháng không tròn năm phải nộp bổ sung nhân
(x) số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều
257 Luật Đất đai.
c) Đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng
đất không chẵn tháng thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được
tính bằng (=) 5,4%/ngày nhân (x) số ngày không tròn tháng phải nộp bổ sung nhân
(x) số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều
257 Luật Đất đai.
d) Việc tính khoản tiền
người sử dụng đất phải nộp bổ sung nêu trên được thực hiện và ra thông báo cùng
với Thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc
tính tiền chậm nộp (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.”
9. Sửa đổi, bổ
sung khoản 9, khoản 11 Điều 51 như sau:
“9. Trường hợp
đã có quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép
chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về đất
đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất
đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất để tính tiền
thuê đất thì việc tính tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.
Khoản tiền
người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất (từ
thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2
Điều 257 Luật Đất đai đến thời điểm Thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền) theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 được tính như sau:
a) Đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất
chẵn năm thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được tính bằng mức
thu 5,4%/năm tính trên số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại
khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
b) Đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất
không chẵn năm thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được tính bằng
(=) 5,4%/12 tháng nhân (x) số tháng không tròn năm phải nộp bổ sung nhân (x) số
tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất
đai.
c) Đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất
không chẵn tháng thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được tính bằng
(=) 5,4%/365 ngày nhân (x) số ngày không tròn tháng phải nộp bổ sung nhân (x) số
tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất
đai.
d) Việc tính khoản tiền
người sử dụng đất phải nộp bổ sung nêu trên được thực hiện và ra thông báo cùng
với Thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc tính
tiền chậm nộp (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
10. Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê hằng năm mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì tính lại tiền thuê
đất từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại Điều 30 Nghị định này; tiền
thuê đất được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng
chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực
hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.”
9. Sửa đổi, bổ sung Mẫu
số 01a/TB-TSDĐ như sau:
“III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ
QUAN THUẾ
…
4. Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp:…………………..đồng
(bao gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024, khoản
2 Điều 50 Nghị định này (nếu có))
…
7. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước [(7)
= (4) - (5) - (6.3)]:………………..đồng”
11. Sửa đổi, bổ sung Mẫu số
01b/TB-TSDĐ như sau:
“III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ
QUAN THUẾ
1. Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp:
………………………………đồng (bao gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp và khoản tiền người sử
dụng đất phải nộp bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai
năm 2024, khoản 2 Điều 50 Nghị định này (nếu có))”
11. Sửa đổi, bổ sung Mẫu
số 01a/TB-TMĐN như sau:
“C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
I. TIỀN THUÊ ĐẤT
1. Đơn giá thuê đất:
………………………………………………..
2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp: ………………..đồng.
(bao gồm: Tiền thuê đất phải nộp và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ
sung theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024, khoản 9
Điều 51 Nghị định này (nếu có))”
12. Sửa đổi, bổ sung Mẫu
số 01b/TB-TMĐN như sau:
“C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
I. THUÊ ĐẤT
1. Đơn giá thuê đất:
…………………………………………………….
2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp:
………….............................…..đồng (bao gồm: Tiền thuê đất phải nộp và
khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 257 Luật Đất đai năm 2024, khoản 9 Điều 51 Nghị định này (nếu có))”
Điều 5. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định về Quỹ phát triển đất
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Quỹ nhận ủy thác chịu trách nhiệm về hoạt
động của Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên
quan và Quyết định ủy thác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không được sử dụng nguồn
vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất vào các mục đích khác; Quỹ phát triển đất
thực hiện hạch toán và theo dõi toàn bộ vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất
theo quy định tại Nghị định này”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“Điều 13. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ phát triển đất
...3. Vốn hoạt động của Quỹ
phát triển đất được gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, các ngân hàng thương mại
có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn bảo đảm an toàn, hiệu quả và được quy
định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.
Quỹ phát triển đất mở tài
khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, tài khoản thanh toán tại các ngân
hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn để quản lý vốn điều lệ
của Quỹ. Vốn điều lệ của Quỹ chỉ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và
được hoàn trả vốn ứng theo quy định tại Nghị định này. Trong thời gian tạm
thời nhàn rỗi, vốn điều lệ của Quỹ được gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương
mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn bảo đảm an toàn, hiệu quả và
không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của Quỹ”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
17 như sau:
“Điều 17. Chi phí quản lý vốn
ứng từ Quỹ phát triển đất
1. Mức chi phí quản lý vốn ứng
từ Quỹ phát triển đất tối đa bằng mức lãi
suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà nước tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong cùng thời kỳ và được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ phát triển đất theo nhóm dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn ứng.
Mức chi phí quản lý vốn ứng
từ Quỹ phát triển đất xác định theo mức tại thời điểm ứng vốn lần đầu của dự
án, nhiệm vụ, tính trên tổng số tiền ứng vốn theo từng lần ứng vốn và được cố định
trong cả quá trình ứng vốn.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
21 như sau:
“3. Trường hợp ủy thác quản
lý Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, chi phí ủy thác
quản lý Quỹ phát triển đất là toàn bộ khoản thu từ chi phí quản lý vốn ứng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”
5. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào
Điều 25 như sau:
"3. Trường
hợp Quỹ phát triển đất đã ứng vốn theo đúng quy định của pháp luật để thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tạo quỹ đất theo quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đến thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành còn đang thực hiện thì tiếp tục thực hiện
theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành.
4. Nguồn vốn hiện có của Quỹ
phát triển đất (trong đó có vốn điều lệ đã được cơ quan, người có thẩm quyền cấp
theo quy định của pháp luật) đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành
được tính vào vốn điều lệ ban đầu của Quỹ được xác định theo quy định tại Điều
13 Nghị định này; trường hợp vốn điều lệ ban đầu của Quỹ quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này lớn hơn số vốn hiện
có thì vốn điều lệ của Quỹ còn thiếu thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định
này; trường hợp vốn điều lệ ban đầu của Quỹ quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này nhỏ hơn số vốn hiện có thì Quỹ có
trách nhiệm nộp khoản chênh lệch này vào ngân sách nhà nước.”
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tính và thông báo tiền
sử dụng đất phải nộp theo quy định và thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định này thì nay
thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày
tháng năm 2025.
2. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu
tư) theo quy định tại Điều 5, Điều 6
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 9 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật người khuyết tật.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
|