CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2025
|
DỰ THẢO [27.02.2025]
gửi BTP thẩm định
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ
Ở THƯƠNG MẠI THÔNG QUA THỎA THUẬN VỀ NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC ĐANG CÓ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng
02 năm 2025
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm
2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30
tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại
thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Môi trường;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm thực
hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc
đang có quyền sử dụng đất.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024
của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận
về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Nghị định này áp
dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Cơ quan nhà nước;
b) Tổ chức kinh doanh
bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Người sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai.
2. Tổ chức kinh doanh
bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết này và quy định của pháp
luật về đất đai; thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh bất động
sản theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu
tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Khu
đất thực hiện dự án là diện tích đất được xác định vị trí cụ thể, có ranh giới
được khoanh định dựa trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất hoặc bản đồ quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị, có thể bao gồm một hoặc nhiều thửa đất; một hoặc
nhiều thửa đất và một phần của các thửa đất; một phần của nhiều thửa đất.
2. Tổ
chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị quyết số 171/2024/QH15 gồm:
a) Tổ
chức đang sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận);
b) Tổ
chức đang sử dụng đất ổn định do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng
chưa được cấp Giấy chứng nhận;
c) Tổ
chức sử dụng đất do nhận quyền sử dụng đất, mua tài sản, nhận góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng
đất, bán tài sản, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Chương
II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN THÍ ĐIỂM
Điều 4. Lập,
thông qua và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm
1.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo về việc đăng ký nhu cầu
thực hiện dự án theo quy định Nghị quyết số 171/2024/QH15, trong đó có thời hạn
đăng ký, nội dung đăng ký theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Việc thông báo được đăng tải trên cổng thông tin, trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh.
2. Tổ chức có nhu cầu
thực hiện dự án thí điểm gửi văn bản đề nghị theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
kèm theo các tài liệu sau:
a) Bản sao các giấy
tờ chứng minh đang có quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị
định này đối với trường hợp đang có quyền sử dụng đất. Trường hợp thuộc điểm b
khoản 2 Điều 3 của Nghị định này mà không có giấy tờ chứng minh đang có quyền
sử dụng đất thì nộp giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Trích lục bản đồ
hoặc sơ đồ vị trí khu đất đề xuất thực hiện dự án thí điểm;
c) Đối với dự án do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện phải có văn bản chấp thuận của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đối
với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ưu tiên tổ chức thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an chỉ đạo tổ chức rà soát xác định các khu đất đáp ứng điều kiện, tiêu chí
thực hiện dự án thí điểm và tổ chức thực hiện các bước lựa chọn tổ chức kinh
doanh bất động sản đáp ứng tiêu chí do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định. Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc gửi Danh sách khu
đất, thửa đất được thực hiện dự án thí điểm và tổ chức kinh doanh bất động sản
được lựa chọn tới cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để tổng hợp vào
Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.
4. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 và khoản 5 Điều này
để rà soát, đánh giá điều kiện, tiêu chí của các khu đất được đề xuất thực hiện
dự án thí điểm; lập Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
5. Trường hợp sau khi
tổng hợp theo quy định tại khoản 4 Điều này mà diện tích đất ở đăng ký thực
hiện dự án của các tổ chức vượt quá 30% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4
Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì việc lựa chọn khu đất thực hiện dự án thí điểm
theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Dự án do tổ chức
kinh doanh bất động sản đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện dự án
hoặc có văn bản của cơ quan nhà nước cho phép thực hiện dự án nhà ở thương mại
thuộc đối tượng nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trước thời
điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15;
b) Dự án thực hiện
trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi
trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
c) Dự án do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện;
d) Dự án do tổ chức
đang có quyền sử dụng đất đề xuất;
đ) Dự án do tổ chức
đề xuất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
6. Trường hợp lựa
chọn các dự án thực hiện thí điểm theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 5 Điều
này mà diện tích đăng ký thực hiện dự án vượt quá 30% theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì xem xét ưu tiên các dự án có mục
đích phục vụ chỉnh trang đô thị.
7. Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ về việc ban
hành
Danh
mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm trong thời hạn mười (10) ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này, Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc ban hành Danh mục khu
đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;
b) Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh ban hành Danh
mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;
c) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành kèm theo Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm,
gồm các nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký thực hiện
dự án;
- Tổng diện tích, vị trí khu đất, thửa đất
thực hiện dự án (kèm theo sơ đồ vị trí, ranh giới được thể hiện trên bản đồ quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện, bản đồ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị);
- Tổng mức đầu tư dự kiến;
- Thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;
- Các nội dung khác có liên quan (nếu có).
d) Báo cáo tổng hợp, phân tích, trong đó có nội dung: tổng hợp đề xuất
khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm; phân tích và đề xuất về thứ tự ưu
tiên theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này;
đ) Văn bản chấp thuận của Bộ Quốc phòng đối
với đất quốc phòng, Bộ Công an đối với đất an ninh trong trường hợp khu đất,
thửa đất đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an dự kiến thực hiện dự án thí điểm;
e) Dự thảo Thông báo của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc chấp thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí
điểm nhà ở thương mại;
g) Danh mục các trường hợp đề xuất của nhà
đầu tư không được lựa chọn đưa vào danh mục và lý do không đưa vào danh mục.
8. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Nghị quyết ban hành kèm
theo Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15. Hồ sơ trình gồm các tài liệu quy định tại
các điểm b, c, d và đ khoản 7 Điều này.
9. Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xem xét thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm
hoặc đồng thời với việc thông qua Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất
theo quy định tại khoản 5 Điều 72 Luật Đất đai; trong đó có xác định diện tích
các loại đất thuộc dự án thí điểm phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện
tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
10. Sau khi Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua Danh mục khu đất thực hiện dự án thí điểm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:
a) Công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện
dự án thí điểm trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đăng
công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ký ban hành;
b) Ban hành Thông báo chấp thuận
cho tổ chức được thực hiện dự án thí điểm theo mẫu số 03 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời gian năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;
c) Chỉ đạo cơ
quan có chức năng quản lý đất đai thông báo các trường hợp dự án không đáp ứng
yêu cầu đưa vào Danh mục khu đất dự kiến trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.
11. Sau khi Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm
mà còn diện tích đất đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số
171/2024/QH15 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tiếp tục thực
hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này để đề
xuất bổ sung Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.
Điều 5. Thực
hiện dự án thí điểm của tổ chức kinh doanh bất động sản trên diện tích đất quốc
phòng, đất an ninh
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc công bố Danh
mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, tổ chức kinh doanh bất động sản
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn để thực hiện dự án thí điểm có trách
nhiệm lập dự án nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở,
kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để được chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm d
khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư. Nội dung văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư thực
hiện quy định của pháp luật về đầu tư và thể hiện nội dung phân kỳ tiến độ đầu
tư đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định tại văn bản lựa chọn tổ chức
kinh doanh bất động sản.
Điều 6. Thực
hiện thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất
1. Sau khi có văn bản chấp
thuận cho tổ chức được thực hiện dự án thí điểm, tổ chức kinh doanh bất động
sản thực hiện thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất với người sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai. Việc xử lý đối với trường
hợp khu đất thực hiện dự án thí điểm có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP.
2. Việc giải
quyết trường hợp nhà đầu tư không thỏa thuận được với người sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 61
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
3. Việc thực
hiện chính sách khuyến khích việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án thí điểm được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP.
4. Tổ chức kinh doanh bất động sản được đăng
ký biến động và cấp Giấy chứng nhận đối với loại đất đã nhận chuyển quyền theo
quy định pháp luật hoặc sau khi hoàn thành việc nhận chuyển quyền sử dụng đất
đối với toàn bộ dự án và thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 7. Thực
hiện thủ tục về đầu tư, xây dựng và các thủ tục có liên quan để thực hiện dự án
1. Tổ chức kinh doanh bất động sản đang có
quyền sử dụng đất, đang sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1
Nghị quyết số 171/2024/QH15 hoặc sau khi hoàn thành việc thỏa thuận nhận quyền
sử dụng đất và
phần diện tích đất thỏa thuận đủ điều kiện thực hiện dự án theo quy định tại Điều 6
của Nghị định này thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29
Luật Đầu tư.
2. Tổ chức kinh doanh bất động sản sau khi
được chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện các thủ tục khác để thực hiện dự án
nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh
doanh bất động sản, đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Dự án do tổ
chức kinh doanh bất động sản đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện dự
án hoặc có văn bản của cơ quan nhà nước cho phép thực hiện dự án nhà ở thương
mại thuộc đối tượng nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trước thời
điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì không phải thực hiện thủ
tục về đầu tư mà được tiếp tục thực hiện các thủ tục về đất đai để thực hiện dự
án.
Điều 8. Thực
hiện thủ tục đất đai để thực hiện dự án thí điểm
1. Sau khi dự án thí điểm được chấp thuận chủ
trương đầu tư thì các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai hiện hành.
Trường hợp dự án của tổ chức kinh doanh bất
động sản được các tổ chức đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở
thương mại trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm
môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị mà đất
để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận thì tổ chức kinh doanh bất
động sản được thành lập được thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận như
trường hợp đang sử dụng để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 142 của Luật
Đất đai năm 2024 đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai đối với diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án.
2. Việc xác định giá đất, thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với dự án thí điểm thực hiện theo quy định tại Chương
XI Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ quy định về giá đất, Nghị định của
Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quy định của pháp luật
về thuế, phí, lệ phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với dự án do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện mà tổ chức kinh doanh bất động sản đã
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tạm ứng trước kinh phí theo chủ trương
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để phục vụ di dời cơ sở nhà, đất trước thời điểm
có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác
nhận các chi phí hợp lý để khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính và các chi phí khác
liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị
quyết số 171/2024/QH15 và Nghị định này, giám sát việc tổ chức thực hiện tại
địa phương.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Nghị định này;
b) Chỉ đạo cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan có
liên quan thực hiện các thủ tục đất đai, nhà ở, đầu tư, xây dựng, kinh doanh
bất động sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan kịp thời, đúng quy
định của pháp luật để thực hiện dự án thí điểm trên địa bàn đạt kết quả;
c) Thực hiện chế độ
báo cáo Chính phủ hằng năm, sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại
khoản 5 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Nông
nghiệp và Môi trường để tổng hợp.
3.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Nghị định này;
b) Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ
trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết số 171/2024/QH15 thuộc chức năng
nhiệm vụ; gửi Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo kết quả thực
hiện hằng năm trước
ngày 31 tháng 12 trong thời gian thực hiện thí điểm; báo cáo kết quả sơ kết 03
năm trước ngày 31 tháng 01 năm 2028; báo cáo kết quả tổng kết 05 năm trước ngày
31 tháng 01 năm 2030.
c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi
trường thực hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản
4 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15.
4.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:
a) Theo dõi, hướng
dẫn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các thủ tục về đất đai đối với dự án thí
điểm;
b) Chủ trì thực hiện
việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị
quyết số 171/2024/QH15; tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội đảm bảo thời hạn.
5. Các bộ, ngành có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các thủ tục có liên quan đối với dự án thí
điểm; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện việc sơ kết 03 năm và
tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15.
6. Tổ chức kinh doanh
bất động sản có trách nhiệm:
a) Thực hiện dự án
thí điểm theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư
dự án nhà ở thương mại trong đó có trách nhiệm bố trí quỹ đất, quỹ nhà ở để làm
nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Kịp thời báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
dự án để kịp thời tháo gỡ.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025 và được thực hiện trong 05 năm.
2. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay
thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế đó.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ
chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm
Minh Chính
|