CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
`Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG
TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn
cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà
ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất
động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết một số điều, khoản của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15
(sau đây gọi chung là Luật Kinh doanh bất động sản) gồm:
1. Điều 72 về hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Điều 73 về cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Điều 74 về xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Điểm a, điểm b khoản 2
Điều 75 về khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và sử
dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Tồn kho bất động sản
là số lượng bất động sản của dự án đủ điều kiện đưa vào giao dịch theo quy định
của pháp luật nhưng chưa giao dịch trong kỳ báo cáo.
2. Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản là Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, Bộ Xây dựng quản lý hệ
thống thông tin; cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi
toàn quốc; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương.
Điều
4. Nguyên tắc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản
1. Bảo đảm phục vụ kịp
thời công tác quản lý nhà nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, công khai, minh bạch thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản.
2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất từ
trung ương đến địa phương; có tính mở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở
dữ liệu, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ, cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc
gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan được thông suốt, kịp
thời.
3. Cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin,
bảo vệ bí mật nhà nước, bảo mật thông tin cá nhân; bảo đảm thuận tiện trong
khai thác và sử dụng, tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng.
4. Các thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích
hợp, số hóa và chuẩn hóa.
5. Việc xây dựng, quản
lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định về quản lý, kết nối và chia
sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và pháp luật về giao dịch điện tử.
Chương
II
NỘI DUNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Mục
1. NỘI DUNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở
Điều
5. Dữ liệu về nhà ở quốc gia
1. Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về nhà ở do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền.
2. Thông tin, dữ liệu về
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; chương trình hỗ trợ về nhà ở trên địa
bàn theo chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ
liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 6
của Nghị định này.
3. Thông tin, dữ liệu về
kết quả thực hiện phát triển các loại hình nhà ở trên phạm vi toàn quốc tổng
hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Nghị định này.
4. Thông tin, dữ liệu về
nhà ở trong tổng điều tra dân số và nhà ở; điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ
tổng hợp từ Biểu mẫu số 1.
5. Thông tin, dữ liệu của
các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ
dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị
định này.
6. Thông tin, dữ liệu về
tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất tổng hợp từ Biểu mẫu số 2.
7. Thông tin, dữ liệu về
cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc tổng
hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của
Nghị định này.
8. Thông tin, dữ liệu về
tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên phạm vi toàn
quốc tổng hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 4
Điều 6 của Nghị định này.
9. Thông tin, dữ liệu về
nhà ở phục vụ tái định cư trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ liệu về nhà ở
của các địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định này.
10. Thông tin, dữ liệu về
nhà ở công vụ hiện có và đang sử dụng trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ
liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 7 Điều 6 của Nghị định
này.
11. Thông tin, dữ liệu về
chương trình hỗ trợ về nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình hỗ trợ về nhà ở khác theo quy định pháp luật trên phạm vi toàn quốc tổng
hợp từ cơ sở dữ liệu nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 8 Điều 6
của Nghị định này.
Điều
6. Dữ liệu về nhà ở địa phương
1. Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về nhà ở do địa phương ban hành theo thẩm quyền.
2. Thông tin, dữ liệu về
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, kết quả thực hiện phát triển các loại
hình nhà ở được tổng hợp từ Biểu mẫu số 3, gồm:
a) Phát triển nhà ở
thương mại;
b) Phát triển nhà ở xã
hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân;
c) Phát triển nhà ở công
vụ;
d) Phát triển nhà ở phục
vụ tái định cư;
đ) Cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư;
e) Phát triển các loại
nhà ở hỗn hợp.
3. Thông tin, dữ liệu về
cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn được tổng hợp từ
Biểu mẫu số 19.
4. Thông tin, dữ liệu về
tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên địa bàn được
tổng hợp từ Biểu mẫu số 20.
5. Thông tin, dữ liệu của
các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương được tổng hợp từ
Biểu mẫu số 4.
6. Thông tin, dữ liệu về
nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn được tổng hợp từ Biểu mẫu số 21.
7. Thông tin, dữ liệu về
nhà ở công vụ hiện có và đang sử dụng trên địa bàn được tổng hợp từ Biểu mẫu số
22.
8. Thông tin, dữ liệu về
chương trình hỗ trợ về nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình hỗ trợ về nhà ở khác theo quy định pháp luật trên địa bàn được tổng hợp
từ Biểu mẫu số 23.
Mục
2. NỘI DUNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
7. Dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia
1. Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền.
2. Thông tin, dữ liệu về
cơ cấu sản phẩm bất động sản; bất động sản đủ điều kiện đưa vào giao dịch;
chuyển nhượng dự án bất động sản; số lượng và giá trị giao dịch; tồn kho bất
động sản của các dự án bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ dữ liệu về
thị trường bất động sản địa phương quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này.
3. Thông tin, dữ liệu về
thị trường bất động sản gồm:
a) Về vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản; hoạt động của doanh
nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 5;
b) Về dư nợ tín dụng đối
với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu
số 6;
c) Về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản được tổng hợp
từ Biểu mẫu số 7;
d) Về thuế đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 8;
đ) Về số lượng giao dịch,
giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực được
tổng hợp từ dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương.
4. Thông tin, dữ liệu về
tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ dữ liệu
về thị trường bất động sản địa phương quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định
này.
5. Thông tin, dữ liệu về
chứng chỉ môi giới bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ dữ liệu về thị
trường bất động sản địa phương quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị định này.
Điều
8. Dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương
1. Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm
quyền.
2. Thông tin, dữ liệu về
cơ cấu sản phẩm bất động sản; bất động sản đủ điều kiện đưa vào giao dịch;
chuyển nhượng dự án bất động sản; số lượng và giá trị giao dịch; tồn kho bất
động sản của các dự án bất động sản trên địa bàn theo quy định tại Điều 9 được
tổng hợp từ Biểu mẫu số 9, Biểu mẫu số 10, Biểu mẫu số 11 của Phụ lục kèm theo
Nghị định này.
3. Thông tin, dữ liệu về
thị trường bất động sản, gồm:
a) Về vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn được tổng hợp
từ Biểu mẫu số 12;
b) Về cấp giấy chứng nhận
đầu tư đối với các loại dự án bất động sản trên địa bàn được tổng hợp từ Biểu
mẫu số 13;
c) Về số lượng, giá trị
giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn
được tổng hợp từ Biểu mẫu số 14;
d) Về đất ở để đấu giá và
tình hình đấu giá đất ở của các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu
nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở được tổng hợp
từ Biểu mẫu số 15.
4. Thông tin, dữ liệu về
tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản đăng ký hoạt động trên địa bàn được
tổng hợp từ Biểu mẫu số 16 gồm:
a) Thông tin về các tổ
chức kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
b) Thông tin về các tổ
chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản;
c) Thông tin về các tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản.
5. Thông tin, dữ liệu về
số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản
trên địa bàn được tổng hợp từ Biểu mẫu số 17.
6. Thông tin, dữ liệu về
chứng chỉ môi giới bất động sản được cấp trong kỳ được tổng hợp từ Biểu mẫu số
18.
Điều
9. Các thông tin đối với dự án kinh doanh bất động sản
1. Thông tin về pháp lý
của dự án bất động sản được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5
Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản và khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
96/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh
doanh bất động sản.
2. Thông tin, dữ liệu về
cơ cấu sản phẩm theo số lượng, diện tích các loại bất động sản trong dự án bao
gồm:
a) Nhà ở riêng lẻ (biệt
thự, nhà liền kề và nhà ở độc lập);
b) Căn hộ chung cư để ở;
c) Đất đã có hạ tầng kỹ
thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở (theo hình thức
phân lô, bán nền);
d) Công trình thương mại,
dịch vụ, văn phòng; văn phòng kết hợp lưu trú; căn hộ lưu trú;
đ) Biệt thự du lịch, căn
hộ du lịch;
e) Nhà xưởng, đất sản
xuất trong khu công nghiệp;
g) Công trình xây dựng có
công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa và công trình xây
dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.
3. Thông tin, dữ liệu về
số lượng, diện tích các loại bất động sản trong dự án đủ điều kiện giao dịch
theo khoản 2 Điều này.
4. Thông tin, dữ liệu về
tình hình giao dịch của dự án bất động sản bao gồm:
a) Số lượng, diện tích
bất động sản;
b) Giá giao dịch của bất
động sản;
c) Tồn kho của từng loại
hình bất động sản;
d) Thông tin, dữ liệu về
hợp đồng giao dịch mua bán, chuyển nhượng bất động sản;
đ) Dữ liệu về chuyển
nhượng dự án (nếu có).
Chương
III
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, CÔNG BỐ VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG
SẢN
Mục
1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
10. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại trung ương bao gồm: hệ
thống máy chủ, máy trạm, các trang thiết bị đảm bảo kết nối mạng, thiết bị đảm
bảo an toàn mạng, an ninh mạng, hệ thống đường truyền kết nối internet, thiết
bị lưu trữ và các thiết bị khác.
Hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương bao gồm: máy
trạm, hệ thống đường truyền kết nối internet và các thiết bị khác.
Điều
11. Hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Phần mềm ứng dụng phục
vụ thu thập, cập nhật thông tin, số liệu, tích hợp dữ liệu được dùng chung trên
phạm vi toàn quốc, có địa chỉ truy cập https://bds.xaydung.gov.vn.
2. Phần mềm ứng dụng phục
vụ công bố, tra cứu thông tin, số liệu, chia sẻ dữ liệu được dùng chung trên
phạm vi toàn quốc, có địa chỉ truy cập https://batdongsan.xaydung.gov.vn.
Điều
12. Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ
quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Việc xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành,
khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các hoạt động:
a) Thiết lập, nâng cấp,
duy trì hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Xây dựng, nâng cấp hệ
thống phần mềm để quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và
thị trường bất động sản;
c) Đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực công chức, viên chức và người lao động.
2. Bộ Xây dựng chủ trì
việc tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và hệ
thống phần mềm phục vụ thu thập, cập nhật thông tin, số liệu, tích hợp dữ liệu;
công bố, tra cứu thông tin, số liệu, chia sẻ dữ liệu.
Điều
13. Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể
quốc gia số, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương. Việc chia sẻ dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản giữa các bộ, ngành có liên quan và địa
phương phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện
theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước và pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Việc xây dựng cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều
14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Nghị định này.
Điều
14. Thu thập thông tin, dữ liệu
1. Nguồn thu thập thông
tin, dữ liệu:
a) Từ các báo cáo định kỳ
được quy định tại Điều 15 của Nghị định này;
b) Từ cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;
c) Từ số liệu, kết quả,
báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở;
d) Từ dữ liệu sẵn có về
nhà ở và thị trường bất động sản được số hóa.
2. Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm tiếp nhận
các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức chia sẻ, cung cấp theo quy định
để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương phục vụ kịp thời cho
công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
Điều
15. Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Việc chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức được thực hiện trực tuyến thông
qua Cổng thông tin điện tử của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản (https://batdongsan.xaydung.gov.vn) theo các biểu mẫu quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang
bộ và các ngành:
a) Tổng cục Thống kê chia
sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở: theo số liệu của tổng điều tra dân số
và nhà ở, điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ theo Biểu mẫu số 1;
b) Bộ Tài nguyên và Môi
trường chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tổng hợp từ Biểu mẫu
số 2;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lĩnh vực kinh doanh bất động sản; hoạt động của doanh nghiệp có ngành nghề kinh
doanh bất động sản bao gồm các nội dung theo Biểu mẫu số 5;
d) Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản theo Biểu mẫu số 6;
đ) Bộ Tài chính chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh bất động sản theo Biểu mẫu số 7;
e) Tổng cục Thuế chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản theo Biểu mẫu số 8.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu sau:
a) Về chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở theo Biểu mẫu số 3;
b) Về vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn theo Biểu mẫu
số 12;
c) Về quyết định đầu tư
đối với các loại dự án bất động sản trên địa bàn theo Biểu mẫu số 13;
d) Về số lượng, giá trị
giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn
theo Biểu mẫu số 14;
đ) Về đất ở để đấu giá và
tình hình đấu giá đất ở của các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu
nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở theo Biểu mẫu
số 15;
e) Về tổ chức kinh doanh
dịch vụ bất động sản trên địa bàn được tổng hợp theo Biểu mẫu số 16;
g) Về số lượng, giá trị
giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn theo
Biểu mẫu số 17;
h) Về chứng chỉ môi giới
bất động sản được cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 18;
i) Về cá nhân đã được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn theo Biểu mẫu số 19;
k) Về tổ chức, cá nhân
người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên địa bàn theo Biểu mẫu số 20;
l) Về nhà ở phục vụ tái
định cư trên địa bàn theo Biểu mẫu số 21;
m) Về số lượng, diện tích
nhà ở công vụ hiện có và đang sử dụng trên địa bàn theo Biểu mẫu số 22;
n) Về chương trình hỗ trợ
về nhà ở trên địa bàn theo chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại khoản 8
Điều 6 của Nghị định theo Biểu mẫu số 23.
4. Chủ đầu tư dự án bất
động sản cung cấp thông tin, dữ liệu sau:
a) Trước khi đưa bất động
sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, chủ đầu tư dự án bất động sản phải công
khai, cung cấp thông tin về bất động sản, dự án bất động sản theo quy định tại:
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản;
Điều 4 của Nghị định số 96/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2024 quy định chi tiết một
số điều của Luật Kinh doanh bất động sản và Điều 9 của Nghị định này theo Biểu
mẫu số 9;
b) Trường hợp chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện
cung cấp thông tin, dữ liệu về cơ cấu bất động sản nhận chuyển nhượng theo Biểu
mẫu số 10; chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ
liệu về dự án;
Cơ quan quản lý hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản cung cấp tài khoản mới và hướng
dẫn truy cập, kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển
nhượng;
c) Kê khai, cung cấp
thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch: số lượng, giá trị giao dịch bất động
sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 11.
Điều
16. Tiếp nhận và xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
1. Tiếp nhận thông tin,
dữ liệu:
a) Bộ Xây dựng thực hiện
tiếp nhận các thông tin, dữ liệu từ các bộ, ngành theo quy định tại khoản 2
Điều 15 của Nghị định này; tiếp nhận các thông tin, dữ liệu từ Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của
Nghị định này;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận thông tin, dữ liệu theo các biểu mẫu:
số 3, số 12, số 13, số 14, số 15, số 16, số 18; số 19, số 20, số 21, số 22, số
23 từ các sở, ngành, quận, huyện trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định này; tiếp
nhận thông tin, dữ liệu theo các biểu mẫu: số 9, số 10, số 11 từ chủ đầu tư dự
án và biểu mẫu số 17 từ các sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn theo quy
định tại khoản 4 Điều 15 của Nghị định này.
2. Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm xử lý thông
tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản để đảm bảo tính chính xác, hợp lý, thống nhất. Nội dung
xử lý thông tin, dữ liệu bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá
việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về
cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp,
phân loại thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định;
d) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản cấp tỉnh phải thực hiện kiểm tra, rà soát các báo cáo của cơ quan, tổ chức
theo quy định của Nghị định này trước khi gửi về Bộ Xây dựng.
3. Đối với trường hợp
chỉnh sửa thông tin, dữ liệu trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản. Trên cơ sở văn bản hoặc đề nghị trực tiếp của các cơ quan, tổ chức đề
nghị về việc được chỉnh sửa thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp, cơ quan
quản lý về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm phối hợp kiểm tra,
rà soát, chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung nhằm đảm bảo tính phù hợp, đầy đủ, chính
xác của thông tin, dữ liệu.
4. Đối với các thông tin,
dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở
dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin,
dữ liệu.
5. Thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy
định của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn,
thuận tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
6. Cơ quan, đơn vị được
giao trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải
có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số; phải có các biện
pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin để bảo đảm an
toàn thông tin, dữ liệu số về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều
17. Thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản
1. Các thông tin, dữ liệu
được cung cấp, chia sẻ trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh
doanh đối với Biểu mẫu số 9.
2. Các thông tin, dữ liệu
chia sẻ, cung cấp đảm bảo được cập nhật thường xuyên, liên tục khi phát sinh
giao dịch đối với các Biểu mẫu số: 9; 10; 11; 14. Đồng thời thực hiện chốt số
liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại
khoản 6 của Điều này.
3. Các thông tin, dữ liệu
được chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng quý đối với các Biểu mẫu số: 2; 5; 6; 7; 8;
10; 11; 12; 13; 14; 15; 16; 17; 18; 19; 20; 21; 22; 23.
4. Các thông tin, dữ liệu
được chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng năm theo các Biểu mẫu số: 3, 4.
5. Các thông tin, dữ liệu
được chia sẻ, cung cấp định kỳ 5 năm/lần theo Biểu mẫu số 1.
6. Thời hạn chốt số liệu
và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Bộ Xây dựng tiếp nhận
thông tin, dữ liệu:
Định kỳ hàng quý: trước
ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo;
Định kỳ hàng năm: trước
ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;
Định kỳ 05 năm: sau khi
số liệu về điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được công bố.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận thông tin, dữ liệu:
Định kỳ hàng quý: trước
ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo;
Định kỳ hàng năm: trước
ngày 15 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;
c) Thời hạn chốt số liệu:
đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Mục
2. QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
18. Tổ chức bộ máy quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản
1. Bộ Xây dựng bố trí
công chức, viên chức phù hợp yêu cầu công việc để thực hiện quản lý, vận hành
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại trung ương; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các công chức, viên chức được phân
công thực hiện quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản tại trung ương và quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương bố trí công chức, viên chức phù hợp yêu cầu
công việc để thực hiện xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương.
3. Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được phép thuê hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai
thác theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu.
4. Việc lựa chọn tổ chức
có đủ điều kiện năng lực đảm nhận thực hiện một số nội dung trong việc xây
dựng, quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy
định pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật đầu tư công, pháp luật đấu
thầu, pháp luật an toàn thông tin mạng, pháp luật an ninh mạng và quy định về
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, gồm:
a) Xây dựng, cung cấp
dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Xây dựng, cung cấp hệ
thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác;
c) Thực hiện quản lý, vận
hành các máy chủ, thiết bị tin học, mạng máy tính và các nghiệp vụ, kỹ thuật
khác đối với hệ thống thông tin;
d) Điều tra, khảo sát để
xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
5. Tổ chức được lựa chọn
thực hiện công việc xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản phải có đủ điều kiện năng lực về kinh nghiệm hoạt động, nhân sự,
thiết bị và các điều kiện khác phù hợp với nội dung công việc đảm nhận quy định
tại khoản 4 Điều này.
Các tổ chức được lựa chọn
thực hiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung công việc theo quy
định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
19. Quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Bộ Xây dựng thống nhất
quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi
toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản trong phạm vi địa phương.
3. Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản hướng dẫn việc chia sẻ,
cung cấp, thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản xây dựng và thực hiện các
nguyên tắc, giải pháp, quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông
tin mạng; trực tiếp hoặc giao tổ chức có đủ điều kiện năng lực đảm nhận thực
hiện quản lý, vận hành hệ thống phần mềm, các máy chủ, thiết bị tin học, mạng
máy tính, bảo đảm sự vận hành của hệ thống; cấp, giao tài khoản, quyền truy cập
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để kê khai, chia sẻ, cung cấp, khai thác thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và thu hồi tài khoản, quyền truy
cập đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này.
Mục
3. CÔNG BỐ, KHAI THÁC THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
20. Công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Các thông tin tổng hợp
về nhà ở và thị trường bất động sản được công bố trên Cổng thông tin của hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa chỉ website
https://batdongsan.xaydung.gov.vn.
2. Bộ Xây dựng định kỳ
công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi
toàn quốc:
a) Định kỳ hàng năm:
trước ngày 10 tháng 02 của năm sau năm công bố các thông tin quy định tại khoản
3 Điều 5 của Nghị định này;
b) Định kỳ hàng quý:
trước ngày 25 tháng đầu tiên của quý sau quý công bố các thông tin quy định tại
khoản 6 Điều 5; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương định kỳ công bố thông tin tổng hợp về nhà ở và
thị trường bất động sản trên địa bàn:
a) Định kỳ hàng năm:
trước ngày 31 tháng 01 của năm sau năm công bố các thông tin quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 6 của Nghị định này;
b) Định kỳ hàng quý:
trước ngày 20 tháng đầu tiên của quý sau quý công bố các thông tin quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.
Điều
21. Khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Đối tượng, phạm vi
khai thác và sử dụng
a) Các cơ quan tham gia
xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được khai
thác dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản ngoài phạm vi quản lý phải được sự chấp thuận
của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Các cơ quan quản lý
nhà nước được yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động điều tra,
xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
c) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân ngoài quy định tại điểm a, b khoản này được quyền yêu cầu chia sẻ, cung
cấp thông tin có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản
phù hợp theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
d) Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản không được chia sẻ, cung
cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh
nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều
tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà
nước của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các hình thức khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
a) Qua Cổng thông tin của
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa chỉ
https://batdongsan.xaydung.gov.vn;
b) Thông qua dịch vụ chia
sẻ dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
c) Thông qua phiếu yêu
cầu hoặc văn bản yêu cầu;
d) Bằng hợp đồng giữa cơ
quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai
thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của
pháp luật.
3. Đăng ký và cấp quyền
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có tính chuyên
sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản gửi phiếu yêu cầu cho cơ
quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản theo các hình thức sau: nộp trực tiếp theo hình thức văn
bản cho Bên cung cấp; gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; đăng ký trực tuyến
trên trang thông tin điện tử của Bên cung cấp;
b) Trong thời hạn không
quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, cơ quan, đơn vị được giao
quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản xem
xét cấp quyền truy cập quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản hợp lệ; trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử
dụng phải trả lời và nêu rõ lý do.
4. Các đối tượng quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này khi có nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu có tính
chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản phải trả chi phí cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật về giá. Số tiền thu được từ cung cấp
dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương
IV
TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều
22. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Thực hiện việc kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành có liên quan, địa phương trên phạm vi cả
nước về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và
thị trường bất động sản; sử dụng nguồn vốn được bố trí để xây dựng, nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm, xây dựng cơ sở
dữ liệu và duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và
thị trường bất động sản tuân theo các quy định hiện hành; đầu mối tiếp nhận,
tổng hợp các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do các bộ, ngành có
liên quan, địa phương chia sẻ, cung cấp.
3. Tổ chức đầu tư, xây
dựng, nâng cấp hoặc thuê dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
đáp ứng việc kết nối đến các bộ, ngành có liên quan, địa phương trên phạm vi cả
nước, lập dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống phần mềm phục vụ quản lý,
vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo
quy định của pháp luật.
4. Tổ chức xây dựng, nâng
cấp hệ thống phần mềm thống nhất để quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản; xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản đáp ứng việc kết
nối đến các bộ, ngành có liên quan, địa phương trên phạm vi cả nước; xây dựng
cơ sở dữ liệu, quản lý, tổ chức vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản ở trung ương; chia sẻ, cung cấp thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
5. Xây dựng kế hoạch và
quản lý sử dụng nguồn vốn được bố trí để điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu, xây
dựng, duy trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các phần mềm phục
vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản tuân theo các quy định hiện hành.
6. Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình phát triển của thị trường bất động sản; chia sẻ, cung
cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cho các
bộ, ngành có liên quan phục vụ công tác quản lý nhà nước.
7. Công bố các cơ quan,
tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này trên hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
8. Chủ trì, phối hợp, đôn
đốc các bộ, ngành có liên quan, địa phương thực hiện các nội dung quy định tại
Nghị định này.
9. Tạo lập và bàn giao
tài khoản truy cập cho các bộ, ngành phục vụ công tác chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản và tài
khoản quản trị cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều
23. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về thu thập, chia sẻ, cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực
nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Nghị định này trong phạm vi
chức năng quản lý của mình; chỉ đạo các cơ quan thuộc ngành dọc đặt tại địa
phương chia sẻ, cung cấp các thông tin theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Công an phối hợp
kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để làm giàu dữ
liệu có liên quan theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường phối hợp kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
để làm giàu dữ liệu có liên quan theo quy định của Chính phủ.
4. Bộ Khoa học và Công
nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia; hỗ trợ các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia về
xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động
sản.
5. Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá đảm bảo tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn,
quy chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều
24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
cấp kinh phí hàng năm từ ngân sách địa phương cho việc điều tra, thu thập thông
tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản và đầu tư, duy trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin.
2. Xây dựng và ban hành
Quy chế phối hợp về xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn.
3. Tổng hợp, báo cáo,
cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn theo quy
định của Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện hoặc
giao cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh thực hiện:
a) Xây dựng, quản lý, cập
nhật các thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản tại địa phương;
b) Tạo lập và bàn giao
tài khoản truy cập cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn phục vụ công tác báo
cáo, chia sẻ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
Đối với chủ đầu tư dự án
bất động sản, việc tạo lập và bàn giao tài khoản truy cập được thực hiện ngay
sau khi dự án bất động sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành
Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận
đầu tư dự án bất động sản;
c) Đầu mối tiếp nhận các
thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do cơ quan,
tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp;
d) Chia sẻ, cung cấp
thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông
tin theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện việc thu
thập, phân tích, công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động
sản của địa phương theo quy định trên Cổng thông tin của hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản và trang thông tin điện tử do địa phương quản
lý;
e) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các sở, ngành có liên quan, các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản trên địa bàn thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy
định của Nghị định này;
g) Công bố các cơ quan,
tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này trên trang thông tin điện
tử do địa phương quản lý.
5. Căn cứ yêu cầu công
việc, tình hình thực tế của địa phương, chủ động bố trí công chức, viên chức
phù hợp để xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản theo quy định của Nghị định này.
6. Chỉ đạo thực hiện việc
đảm bảo kết nối, liên thông giữa cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan.
Điều
25. Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân
1. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm:
a) Thực hiện chia sẻ, báo
cáo, cung cấp đầy đủ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy
định, đúng thời hạn. Chịu hoàn toàn trách nhiệm với nội dung, số liệu do mình
cung cấp, chia sẻ. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
mà không chia sẻ, cung cấp thông tin đúng thời hạn theo quy định thì có văn bản
báo cáo và chia sẻ, cung cấp thông tin ngay sau khi có điều kiện thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tài khoản được cung cấp và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được
thực hiện bằng tài khoản của mình. Trường hợp mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp
hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo
kịp thời cho cơ quan quản lý và vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản;
c) Không được làm sai
lệch, hư hỏng, thất thoát thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản; chiếm giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hại thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản;
d) Không được lợi dụng
việc chia sẻ, cung cấp thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông
tin trái với các quy định của pháp luật; cản trở việc khai thác, sử dụng thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
đ) Khai thác, sử dụng
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trái với quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật;
e) Không được chia sẻ,
cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chia sẻ, cung
cấp cho mình để khai thác, sử dụng, trừ trường hợp được cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có thẩm quyền cho phép;
g) Thông báo kịp thời cho
cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản về những
sai sót của thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có quyền:
a) Từ chối yêu cầu chia
sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu trái với quy định của Nghị định này và các quy
định của pháp luật khác có liên quan;
b) Khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật khi quyền khai thác, sử dụng thông tin của mình bị vi
phạm.
Điều
26. Quy định chuyển tiếp
Trường hợp đến thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hệ thống phần mềm dùng chung chưa hoàn thiện
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo bằng văn bản giấy.
Khi hệ thống phần mềm
dùng chung được hoàn thiện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chia sẻ,
cung cấp thông tin theo hình thức trực tuyến theo quy định của Nghị định này.
Điều
27. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29/06/2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, CN (02b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)