CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
22/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 4 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 22/1998/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 1998 VỀ VIỆC ĐỀN BÙ THIỆT HẠI
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI
ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Tổng cục trưởng
Tổng cục Địa chính, Trưởng Ban Vật giá Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Nghị định này quy định về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Điều 27 của Luật Đất đai
năm 1993:
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh quy định tại Nghị định này là đất được xác định tại khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 09/CP ngày 12/
tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý sử dụng đất quốc phòng, an
ninh.
2. Đất sử dụng vào mục đích lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng gồm:
a) Đất sử dụng xây dựng đường
giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập,
kênh mương và các hệ thống công trình thuỷ lợi khác, trường học, cơ quan nghiên
cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ
em, quảng trường, sân vận động, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi đấu
thể thao, sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu an dưỡng;
b) Đất sử dụng xây dựng nhà máy
thuỷ điện, trạm biến thế điện, hồ nước dùng cho công trình thuỷ điện, đường dây
tải điện, đường dây thông tin, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng
thuỷ văn, các loại trạm quan trắc phục vụ việc nghiên cứu và dịch vụ công cộng,
kho tàng dự trữ quốc gia;
c) Đất sử dụng xây dựng trụ sở
làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
d) Đất sử dụng xây dựng các công
trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế,
khoa học, kỹ thuật, và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
đ) Đất do tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng
cho dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp , khu công nghệ
cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp phép đầu tư theo quy định của pháp
luật;
e) Đất sử dụng cho dự án phát
triển các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung và các khu dân cư khác đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định;
g) Đất sử dụng cho công trình
công cộng khác và các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
h) Đất sử dụng xây dựng các công
trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa
phương do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Điều 2. Đối
tượng phải đền bù thiệt hại
Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người
sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 của Nghị định này có
trách nhiệm đền bù thiệt hại về đất và tài sản hiện có gắn liền với đất theo
quy định của Nghị định này.
Điều 3. Đối
tượng được đền bù thiệt hại
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù
thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
2. Người được đền bù thiệt hại về
tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là người sở hữu hợp pháp tài sản đó,
phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Việc đền bù thiệt hại khi thu
hồi đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đã được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất giải quyết theo quyết định
riêng của Thủ tướng Chính phủ.
4. Việc sử dụng đất phục vụ cho
các công trình công ích của làng, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của
dân thì không áp dụng những quy định của Nghị định này.
Điều 4.
Phạm vi đền bù thiệt hại
1. Đền bù thiệt hại về đất cho
toàn bộ diện tích đất thu hồi theo quy định tại Chương II của Nghị định này;
2. Đền bù thiệt hại về tài sản
hiện có bao gồm cả các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất thu
hồi;
3. Trợ cấp đời sống và sản xuất
cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh;
4. Trả chi phí chuyển đổi nghề
nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà phải chuyển nghề nghiệp;
5. Trả các chi phí phục vụ trực
tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù, di chuyển, giải phóng mặt bằng.
Chương 2:
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
Điều 5.
Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất
Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào các mục đích quy định tại Điều 1 của Nghị định này, tuỳ từng trường hợp cụ
thể, người có đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền, nhà ở hoặc bằng đất.
Khi thực hiện đền bù bằng đất hoặc
bằng nhà ở mà có chênh lệch về diện tích hoặc giá trị thì phần chênh lệch được
giải quyết theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.
Điều 6.
Điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất được
đền bù thiệt hại phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Có quyết định giao đất, cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai;
3. Có giấy tờ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
4. Có giấy tờ thanh lý, hóa giá,
mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định
của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc
sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
5. Bản án có hiệu lực thi hành của
Tòa án nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;
6. Trường hợp không có các giấy
tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, người bị
thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị
thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Đất đã sử dụng ổn định trước
ngày 08 tháng 01 năm 1988 được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
b) Được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn
tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi;
c) Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan
có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng
liên tục từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi;
d) Có giấy tờ mua, bán đất trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 hoặc có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
thời gian từ 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 15 tháng 10 năm 1993 của người sử dụng
đất hợp pháp được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
đ) Có giấy tờ
mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993;
e) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Sở Địa chính cấp
theo uỷ quyền của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc có
tên trong sổ địa chính nay vẫn tiếp tục sử dụng;
7. Người nhận chuyển nhượng,
chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử
dụng đất mà đất đó của người sử dụng thuộc đối tượng có đủ một trong các điều
kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này
nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ;
8. Người tự khai hoang đất để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp và
làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước;
Điều 7. Người
không được đền bù thiệt hại về đất
Người bị thu hồi đất không có một
trong các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này hoặc tại thời điểm
sử dụng đất vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc
vi phạm hành lang bảo vệ công trình, người chiếm đất trái phép, thì khi Nhà nước
thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất. Trong trường hợp xét thấy cần hỗ
trợ thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định
đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 8. Giá
đất để tính đền bù thiệt hại
Giá đất để tính đền bù thiệt hại
do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá, có sự tham gia của các
ngành có liên quan.
Giá đất để tính đền bù thiệt hại
được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của
Chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng
sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.
Bộ Tài chính hướng
dẫn phương pháp xác định hệ số K sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban Vật giá Chính phủ.
Điều 9. Đền
bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản
1. Khi thu hồi đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản thì người bị
thu hồi đất được đền bù bằng đất theo diện tích và hạng đất của đất bị thu hồi.
Nếu không có đất đền bù thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền theo giá
đất quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Trong trường hợp diện tích đất
được đền bù nhỏ hơn diện tích đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được đền
bù bằng tiền phần đất chênh lệch đó;
Trong trường hợp đất đền bù có
giá đất thấp hơn của đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng
tiền phần chênh lệch đó, nếu đất đền bù có giá đất cao hơn giá đất của đất bị
thu hồi thì người được nhận đất đền bù không phải nộp tiền phần chênh lệch đó.
2. Nếu đất bị thu hồi là đất do
Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu, thì người bị thu hồi
đất không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu
tư vào đất.
3. Người bị thu hồi đất là người
làm nông nghiệp, nhưng không thuộc đối tượng được đền bù theo quy định tại Điều
7 của Nghị định này, sau khi bị thu hồi đất, người đó không còn đất để sản xuất
nông nghiệp thì chính quyền địa phương xem xét và nếu có điều kiện sẽ được giao
đất mới.
4. Trường hợp đất thu hồi thuộc
quỹ đất công ích của xã theo quy định tại Điều 45 của Luật Đất đai năm 1993 hoặc
đất của xã chưa giao cho ai sử dụng thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất phải đền bù thiệt hại đất bằng tiền cho Ngân sách xã. Người đang sử dụng đất
công ích của xã được ủy ban nhân dân xã đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào
đất.
Điều 10. Đền
bù thiệt hại đối với đất ở tại đô thị
1. Đất đô thị là đất được quy định
tại Điều 55 Luật đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 88/CP ngày
17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị. Đất được
quy hoạch để xây dựng đô thị nhưng chưa có cơ sở hạ tầng, thì không được đền bù
như đất đô thị, mà đền bù theo giá đất đang chịu thuế sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất nhân với hệ số K cho phù hợp.
2. Đất ở tại đô thị là đất được
quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 60/CP ngày 15 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
3. Đất bị thu hồi là đất ở thì
được đền bù thiệt hại bằng tiền, nhà ở hoặc đất ở tại khu tái định cư.
Diện tích đất ở đền bù cho mỗi hộ
gia đình theo hạn mức đất ở do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi; mức tối đa được
đền bù thiệt hại bằng đất tại nơi ở mới do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định cho phù hợp với pháp luật về đất đai. Trong trường hợp
đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở được đền bù thì người bị thu hồi đất ở
có thể được đền bù thêm một phần diện tích đất ở tuỳ theo quỹ đất của địa
phương, phần còn lại thì được đền bù bằng tiền. Trường hợp đất ở bị thu hồi nhỏ
hơn diện tích đất được đền bù, nguời được đền bù phải nộp tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích đất chênh lệch đó.
4. Đối với đất ở thu hồi thuộc nội
thành đô thị loại I và loại II thì chủ yếu đền bù bằng nhà ở hoặc bằng tiền. Việc
nhận nhà ở hay nhận tiền do người được đền bù quyết định. Giá nhà ở để tính đền
bù là giá nhà ở do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do Chính phủ ban hành.
Việc đền bù bằng đất ở thuộc nội
thành đô thị loại I, loại II cho người có đất ở bị thu hồi chỉ được thực hiện
trong các trường hợp: có dự án tái định cư ở ngay khu vực thu hồi đất, tái định
cư ở các khu quy hoạch khu dân cư hoặc các khu dân cư khác thuộc nội đô thị đó
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Người được đền bù đất ở thuộc
nội thành phải là người bị thu hồi đất ở thuộc nội thành đô thị đó. Nếu người
có đất ở bị thu hồi không nhận nhà, tiền hoặc tái định cư ở nội đô thị, mà xin
được nhận đất ở thuộc khu vực ngoại thành thì ngoài mức đền bù được hưởng theo
quy định còn được trợ cấp một khoản tiền bằng 10% giá trị của đất bị thu hồi.
5. Đối với đất ở thu hồi tại các
đô thị khác không thuộc nội đô thị loại I và loại II thì đền bù bằng đất, bằng
tiền hoặc nhà ở theo đề nghị của người có đất bị thu hồi. Trường hợp ở nội đô
thị không còn đất để đền bù thì đền bù bằng đất ở ngoại đô thị.
6. Đối với đất đô thị ở những
nơi mới đô thị hoá, trước năm 1993 còn là nông thôn hoặc có điều kiện đặc biệt:
hộ gia đình, cá nhân có khuôn viên đất rộng trong đó có đất nông nghiệp, lâm
nghiệp thì được đền bù theo giá đất ở tại đô thị theo mức diện tích đất ở tối
đa do địa phương quy định. Phần diện tích còn lại được đền bù bằng tiền theo
giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp nhân với hệ số K cho phù hợp.
Điều 11.
Đền bù thiệt hại đối với đất ở thuộc nông thôn
1. Đất ở của mỗi hộ gia đình
nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của
gia đình.
Người bị thu hồi đất được đền bù
bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nhưng mức tối đa được đền bù bằng đất tại
nơi ở mới là mức đất ở theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai, nếu có chênh lệch
về giá đất thì được đền bù bằng tiền cho phần chênh lệch đó. Trong trường hợp đặc
biệt không có đất để đền bù thì đền bù thiệt hại bằng tiền theo giá đất quy định
tại Điều 8 của Nghị định này.
2. Đối với những vùng nông thôn
có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự
nhiên đặc biệt thì mức được đền bù bằng đất có thể cao hơn, nhưng tối đa không
quá 2 lần mức quy định tại khoản 1 Điều này và không vượt quá diện tích đất bị
thu hồi.
Điều 12.
Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất còn
lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích theo mức quy định tại Điều 10 và Điều 11 của
Nghị định này, nếu chủ sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được giữ lại,
nhưng phải sử dụng theo quy hoạch; trường hợp phần diện tích đất ở còn lại
không đủ để xây dựng nhà ở, thì khuyến khích họ chuyển nhượng cho hộ lân cận hoặc
yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích này và được đền bù như phần đất bị thu
hồi.
2. Trường hợp đất đang sử dụng
là đất giao để sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu, khi Nhà nước thu hồi
thì người sử dụng đất không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được đền bù thiệt
hại chi phí đã đầu tư vào đất.
3. Người bị thu hồi đất ở không
thuộc đối tượng được đền bù như quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nếu còn
nơi ở khác thì không được giao đất mới; trường hợp không còn nơi ở nào khác thì
được xem xét giao đất mới và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc được mua nhà ở.
Điều 13.
Đền bù thiệt hại đối với đất chuyên dùng
1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu
hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao đất
mới và được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc
nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê đất
hoặc giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng
tiền thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi không được
đền bù thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới
với mức tối đa không quá diện tích đất bị thu hồi và được đền bù chi phí đã đầu
tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
3. Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể doanh nghiệp tư nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất,
nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước
thì được đền bù thiệt hại về đất và được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất
mới.
Việc giao đất, cho thuê đất mới
quy định tại Điều này phải phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định
và phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Điều 14. Nộp
ngân sách Nhà nước tiền đền bù thiệt hại về đất
Trong các trường hợp sau đây,
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải nộp toàn bộ khoản tiền đền bù
thiệt hại về đất theo mức giá đất quy định tại Điều 8 của Nghị định này vào
ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ phần đền bù chi phí đầu tư của người bị thu
hồi đất:
- Đất bị thu hồi là đất giao tạm
sử dụng, đất cho thuê, đất đấu thầu quy định tại khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều
12 của Nghị định này;
- Đất công ích của xã quy định tại
khoản 4 Điều 9 của Nghị định này;
- Đất giao không phải nộp tiền sử
dụng đất hoặc phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn từ ngân sách Nhà nước
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 của Nghị định này; trừ đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giao cho hộ gia
đình, cá nhân.
- Đất sử dụng không hợp pháp quy
định tại khoản 3 Điều 9 và Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này, mà người bị thu hồi
đất không được đền bù thiệt hại về đất, chỉ được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu
tư vào đất.
Điều 15. Quỹ
đất dùng để đền bù thiệt hại gồm
1. Đất chưa sử dụng;
2. Đất chưa sử dụng nhưng được
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đền bù;
3. Đất thu hồi theo quy định tại
Điều 26 và Điều 27 của Luật Đất đai;
4. Đất công ích theo quy định tại
Điều 45 của Luật Đất đai.
Chương 3:
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI
SẢN
Điều 16. Nguyên
tắc đền bù thiệt hại về tài sản
1. Đền bù thiệt hại về tài sản
bao gồm nhà, công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác, gắn
liền với đất hiện có tại thời điểm thu hồi đất.
2. Chủ sở hữu tài sản là người
có tài sản hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản.
3. Chủ sở hữu tài sản có trên đất
bất hợp pháp quy định tại Điều 7 của Nghị định này, tùy từng trường hợp cụ thể
được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét hỗ trợ.
Điều 17.
Đền bù thiệt hại nhà, công trình kiến trúc
1. Đối với nhà, công
trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất được đền bù theo mức thiệt
hại thực tế.
Mức đền bù
|
=
|
Giá trị hiện có của nhà và
công trình
|
+
|
Một khoản tiền tính bằng một tỷ
lệ (%) trên giá trị hiện có của nhà và công trình
|
Nhưng tổng mức đền bù tối đa
không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình
tính theo giá xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình đã
phá dỡ.
Giá trị hiện có của nhà, công
trình được xác định bằng tỷ lệ (%) giá trị của nhà, công trình đó được tính
theo giá xây dựng mới. Giá xây dựng mới của nhà, công trình là mức giá chuẩn do
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của
Nhà nước.
Mức quy định cụ thể của khoản tiền
cộng thêm do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
theo đề nghị của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng.
Riêng đối với nhà cấp IV, nhà tạm
và công trình phụ độc lập, mức đền bù thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo giá chuẩn do ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trương ương ban hành theo quy định của
Nhà nước.
2. Đối với nhà, công trình bị
phá dỡ một phần, nhưng phần diện tích còn lại không còn sử dụng được thì được đền
bù thiệt hại cho toàn bộ công trình.
3. Đối với nhà, công trình bị
phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần diện tích còn lại thì
được đền bù thiệt hại phần giá trị công trình bị phá dỡ và đền bù toàn bộ chi
phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại.
4. Đối với
nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền
bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
5. Mức đền bù cho mỗi hộ phải di
chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố được đền bù từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng; nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác thì được đền bù từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng. Mức cụ thể do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định.
Điều 18. Xử
lý các trường hợp đền bù thiệt hại về nhà, công trình kiến trúc
1. Chủ sở hữu tài sản theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại
về tài sản thì được đền bù theo mức quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
2. Chủ sở hữu tài sản là người
có nhà, công trình nhưng chưa có giấy phép xây dựng, thì tùy theo mức độ, tính
chất hợp pháp của đất và công trình trên đất được đền bù hoặc trợ cấp cụ thể
như sau:
a) Đối với
nông thôn:
Nhà, công trình xây dựng trên đất
thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại theo quy định tại Điều 6 của Nghị định
này thì được đền bù theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
Nhà, công trình xây dựng trên đất
thuộc đối tượng không được đền bù thiệt hại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp
quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được trợ cấp bằng 80%
mức đền bù quy định tại Điều 17 của Nghị định này; nếu khi xây dựng vi phạm quy
hoạch đã được công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình, thì không được đền
bù; trong trường hợp đặc biệt ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
Đối với nhà, công trình kiến
trúc khi xây dựng là vùng nông thôn nhưng nay trở thành đô thị, khi Nhà nước
thu hồi đất được áp dụng đền bù quy định tại điểm a, điểm b của khoản 2.1 Điều
này.
b) Đối với đô thị:
Nhà, công trình xây dựng trên đất
thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại theo quy định tại Điều 6 của Nghị định
này, thì được đền bù theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Nhà, công trình xây dựng trên đất
không thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp
quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được trợ cấp 70% mức đền
bù quy định tại Điều 17 của Nghị định này; nếu khi xây dựng vi phạm quy hoạch
đã được công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình, thì không được đền bù;
trong trường hợp đặc biệt ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, vật kiến trúc xây dựng
trên đất thuộc đối tượng không được đền bù theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được
phép xây dựng hoặc xây dựng sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì không được đền
bù, không được trợ cấp. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải phá
dỡ.
Điều 19.
Đền bù thiệt hại cho người thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được đền bù thiệt hại đối với diện
tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được đền
bù chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; đối với diện tích hợp pháp mức đền
bù theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định cho từng trường hợp cụ thể, ngoài ra còn được hỗ trợ theo quy định tại khoản
5, Điều 25 của Nghị định này.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được mua nhà ở hoặc thuê nhà ở tại nơi khác với diện
tích không thấp hơn nơi ở cũ theo mức giá bán nhà ở hoặc giá thuê nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước theo quy định của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và được
đền bù di chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của Nghị định này.
Điều 20.
Đền bù thiệt hại về mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức
tiền đền bù được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại
và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.
Điều 21.
Đền bù thiệt hại đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình, chùa
Đối với các dự án khi thu hồi đất
có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình chùa phải có phương án bảo tồn
là chủ yếu; trong trường hợp đặc biệt phải di chuyển thì việc đền bù thiệt hại
cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hoá, nhà thờ, đình,
chùa, do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản
lý hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 22.
Đền bù thiệt hại đối với công trình kỹ thuật hạ tầng
Mức đền bù thiệt hại bằng giá trị
xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị
phá dỡ. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 23.
Đền bù thiệt hại về hoa màu
1. Mức đền bù thiệt hại đối với
cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng
thu hoạch trong 1 năm theo năng suất bình quân của 3 năm trước đó với giá trung
bình của nông sản, thuỷ sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm đền bù.
2. Mức đền bù thiệt hại đối với
cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây ( không bao hàm trị
giá đất ) tại thời điểm thu hồi đất theo thời giá của địa phương.
Điều 24.
Đền bù thiệt hại trong trường hợp giao đất tạm thời
Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất tạm thời
để sử dụng, có trách nhiệm đền bù thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất cho
người đang sử dụng đất như sau:
1. Đối với tài sản bị phá dỡ thì
đền bù theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
2. Đối với cây trồng, vật nuôi
trên đất đền bù theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Trường hợp thời
gian sử dụng kéo dài ảnh hưởng đến nhiều mùa vụ sản xuất, thì phải đền bù cho
các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời hạn sử dụng đất, chủ được giao đất tạm thời
có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu. Trường hợp khi trả
lại đất không thể tiếp tục sử dụng được theo mục đích trước lúc thu hồi, thì phải
đền bù bằng bằng tiền đủ mức để khôi phục đất theo trạng thái ban đầu.
Chương 4:
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 25.
Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống
1. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và
đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở được tính trong thời hạn là 06
tháng, với mức trợ cấp tính bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30
kg gạo theo thời giá trung bình ở thị trường địa phương tại thời điểm đền bù. Đối
với những dự án có quy mô sử dụng đất lớn, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
phải di chuyển đến khu tái định cư ở tỉnh khác mà sản xuất và đời sống bị ảnh
hưởng kéo dài thì trợ cấp ổn định sản xuất và đời sống cho những người phải di
chuyển chỗ ở với thời gian là 01 năm và còn được hưởng chính sách đi vùng kinh
tế mới.
2. Đối với
doanh nghiệp khi bị thu hồi đất, phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới, thì tuỳ
theo quy mô và khả năng ổn định sản xuất kinh doanh tại địa điểm mới, chủ dự án
sử dụng đất có trách nhiệm đền bù thiệt hại theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian ngừng sản xuất, kinh
doanh đến lúc sản xuất, kinh doanh trở lại hoạt động bình thường tại địa điểm mới.
3. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được chủ sử dụng đất trả toàn bộ chi
phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán gửi Sở Tài chính - vật
giá xem xét trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt.
4. Ngoài các chi phí đền bù thiệt
hại về đất, tài sản, cơ sở kỹ thuật hạ tầng quy định tại Chương II, Chương III
của Nghị định này, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất còn có trách nhiệm:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những
lao động nông nghiệp phải chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất. Mức chi cụ thể
do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định công khai và
được chuyển cho người lao động hoặc các tổ chức trực tiếp đào tạo của địa
phương.
b) Nếu có nhu cầu tuyển dụng lao
động mới thì phải ưu tiên tuyển dụng lao động thuộc các đối tượng có đất bị thu
hồi.
5. Người đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền để tạo lập
chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê.
Trị giá đất được tính theo giá đất
do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định
của Chính phủ nhân với diện tích nhà đang thuê, nhưng tối đa không vượt quá định
mức giao đất ở mới tại đô thị đó do địa phương quy định.
Trường hợp có nhu cầu xin Nhà nước
giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành và được trợ
cấp theo quy định trên đây. Mức đất ở được giao theo quy định tại Điều 10 và Điều
11 của Nghị định này.
6. Đối với trường hợp đã áp dụng
mọi biện pháp hỗ trợ mà vẫn không đảm bảo ổn định được đời sống của nhân dân
thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
chính sách hỗ trợ, trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Riêng những dự án có số lượng dân cư di chuyển lớn trên năm vạn người, thì phải
báo cáo Quốc hội.
Điều 26.
Chính sách hỗ trợ khác
Căn cứ vào thực tế của địa
phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể
quyết định một số chính sách trợ cấp cho người có đất bị thu hồi, bao gồm:
1. Hộ gia đình có người đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được
hỗ trợ tối thiểu là 1.000.000 đồng.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
là chủ sử dụng đất bị thu hồi đất, thực hiện phá dỡ công trình, di chuyển đúng
kế hoạch của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng được thưởng tiền tối đa là
5.000.000 đồng/ hộ.
Điều 27.
Chi phí tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng
Mức chi phí cho việc tổ chức thực
hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và các chi phí khác có liên quan do Hội đồng đền
bù giải phóng mặt bằng lập dự toán báo cáo Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá kiểm
tra, xem xét để đưa vào phương án đền bù. Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi,
quản lý, sử dụng khoản kinh phí này.
Chương 5:
LẬP KHU TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT
Điều 28.
Lập khu tái định cư
Căn cứ vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy mô thực tế của đất bị thu hồi,
khả năng quỹ đất dùng để đền bù, số hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải
di chuyển đến nơi ở khác, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định hoặc uỷ quyền cho ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện lập khu tái định cư tập trung hoặc
tái định cư phân tán cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Việc xây dựng khu tái định cư phải
quy hoạch theo dự án đầu tư và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.
Điều 29.
Điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng
phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông
thôn.
2. Trước khi bố trí đất ở cho
các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng
thích hợp, phù hợp với thực tế quy hoạch về đất ở, đất xây dựng của địa phương.
Điều 30.
Bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư
Việc bố trí đất ở tại khu tái định
cư thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Ưu tiên cho hộ sớm thực hiện
kế hoạch giải phóng mặt bằng; tiếp đến là hộ thuộc các đối tượng chính sách xã
hội: người có công với Cách mạng, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh;
2. Trong trường hợp quỹ đất ở
dùng để đền bù có hạn thì mức đền bù bằng đất ở cho mỗi hộ được xác định theo
thứ tự: hộ gia đình có quy mô diện tích đất bị thu hồi nhiều, được đền bù bằng
đất nhiều, hộ có quy mô diện tích đất bị thu hồi ít, được đền bù bằng đất ít
theo một tỷ lệ (%) thống nhất, nhưng đảm bảo mức đất ở được đền bù bằng đất tối
thiểu đối với hộ gia đình ở nông thôn là 100 m2, ở đô thị là 40 m2. Số chênh lệch
về diện tích và giá đất được đền bù bằng tiền.
3. Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi nhỏ hơn cả mức tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này thì người được
giao đất ở mới tại khu tái định cư được giao bằng mức tối thiểu theo quy định tại
khoản 2 Điều này và phải nộp tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch diện tích
theo quy định hiện hành.
Điều 31. Nguồn
vốn xây dựng khu tái định cư
Nguồn vốn để đảm bảo xây dựng cơ
sở hạ tầng ở khu tái định cư gồm:
1. Kinh phí đền bù thiệt hại cơ
sở hạ tầng ở nơi thu hồi đất do tổ chức cá nhân được giao đất, thuê đất trả;
2. Sử dụng quỹ đất tạo vốn;
3. Nguồn hỗ trợ của người được
giao đất, thuê đất. Mức hỗ trợ cụ thể do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở đã thoả thuận với người được giao đất,
thuê đất;
4. Hỗ trợ của ngân sách Nhà nước;
5. Các nguồn vốn khác.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.
Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng
1. Căn cứ vào quyết
định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; căn cứ vào quy mô, đặc điểm
và tính chất của từng dự án, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân cùng cấp thẩm định phương án
đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trình Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định
sau đó trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt, tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê
duyệt.
Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên
khác gồm:
Trưởng phòng tài chính, ủy viên
thường trực hội đồng;
Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có đất bị thu hồi, ủy viên;
Đại diện mặt trận tổ quốc quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, ủy viên;
Chủ dự án (chủ sử dụng đất), ủy
viên;
Đại diện những người được đền bù
thiệt hại.
Các thành viên khác do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định cho
phù hợp với thực tế của mỗi công trình.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù
thiệt hại giải phóng mặt bằng, lập phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng
và trình Hội đồng thẩm định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định làm
cơ sở trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt.
Thành phần Hội đồng thẩm định tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương gồm:
Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá
- Chủ tịch Hội đồng;
Đại diện Sở Địa chính - ủy viên.
Tùy đặc điểm tích chất của công
trình, Chủ tịch Hội đồng đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định một số thành viên khác cho phù hợp.
Thời gian thẩm định phương án đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của Hội đồng thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ
ngày nhận được phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng do Hội đồng đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện gửi đến.
3. Trong trường hợp cần thiết ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng đền bù
thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành
phần gồm:
Đại diện lãnh đạo ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Chủ tịch Hội đồng;
Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá
- Phó Chủ tịch Hội đồng;
Đại diện Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Thành phố;
Đại diện Sở Địa chính - ủy viên;
Đại diện ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có đất bị thu hồi - ủy viên;
Chủ dự án (chủ sử dụng đất) - ủy
viên;
Đại diện những người được đền bù
thiệt hại;
Có thể có thêm một số thành viên
khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
cho phù hợp với thực tế của mỗi công trình.
4. Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng được lập cho từng công trình (dự án) và hoạt động cho đến khi thực
hiện xong việc đền bù thiệt hại giải phóng cho công trình đó.
5. Trong trường
hợp đối với những dự án nhỏ, đơn giản chủ dự án có thể thoả thuận với người bị
thu hồi đất về mức đền bù thiệt hại theo quy định tại Nghị định này thì không
nhất thiết phải thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng. Chủ đầu tư có trách nhiệm
báo cáo phương án đền bù cho ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Điều 33.
Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp, các ngành
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù thiệt
hại giải phóng mặt bằng lập phương án đền bù thiệt hại và phê duyệt phương án đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng theo đề nghị của Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng cấp tỉnh hoặc theo đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đã được Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm
định.
2. Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá có trách nhiệm:
a) Xác định giá đất, giá cây trồng
vật nuôi để tính đền bù thiệt hại trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phê duyệt làm căn cứ hướng dẫn Hội đồng đền bù giải phóng
mặt bằng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xác định giá đền bù;
b) Thẩm định và kiểm tra việc
xác định giá đền bù, mức đền bù, mức trợ cấp cho các tổ chức cá nhân do Hội đồng
đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện báo cáo;
c) Định giá đền bù, mức đền bù,
trợ cấp cho từng tổ chức, cá nhân, tổng hợp lập phương án đền bù thiệt hại ( đối
với trường hợp lập hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở cấp tỉnh )
báo cáo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trình Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;
d) Trực tiếp giám sát, kiểm tra
hướng dẫn việc chi trả tiền đền bù, trợ cấp cho từng đối tượng và chi phí cho
công tác tổ chức đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
3. Giám đốc Sở Xây dựng có trách
nhiệm:
a) Xác định quy mô, diện tích,
tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất
bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán đền bù thiệt hại và trợ cấp cho từng đối
tượng;
b) Xác định giá nhà và các công
trình xây dựng gắn liền với đất để tính đền bù thiệt hại trình Chủ tịch ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt;
c) Phối hợp với các cơ quan chức
năng xác định quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung
của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giám đốc Sở Địa chính có
trách nhiệm:
a) Xác định quy mô diện tích đất
thuộc đối tượng được đền bù hoặc không được đền bù, mức độ đền bù hoặc trợ cấp
cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán đền bù thiệt hại
và trợ cấp cho từng đối tượng;
b) Phối hợp với Chủ tịch ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xác định khả năng quỹ đất
dùng để đền bù thiệt hại bằng đất báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và gửi cho Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng
và làm cơ sở cho việc lập phương án đền bù thiệt hại;
c) Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý đất đai theo Luật Đất đai để tổ chức thực hiện đền bù và lập khu tái định cư
mới.
5. Chủ tịch ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Hội đồng đền bù thiệt
hại giải phóng mặt bằng lập phương án đền bù báo cáo Hội đồng thẩm định cấp tỉnh
trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;
b) Xác định mức đền bù hoặc trợ
cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân báo cáo Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trong trường hợp lập Hội
đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương);
c) Tổ chức thực hiện đền bù thiệt
hại giải phóng mặt bằng theo phương án được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
6. Người được giao đất, thuê đất
(chủ dự án) có trách nhiệm:
Tham gia Hội đồng đền bù thiệt hại
giải phóng mặt bằng, cung cấp các tài liệu cần thiết để Hội đồng thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Tổ chức chi trả tiền đền bù kịp
thời cho các đối tượng được đền bù thiệt hại hoặc trợ cấp ngay sau khi phương
án đền bù thiệt hại được cấp thẩm quyền phê duyệt.
7. Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng hoạt động và được hưởng trợ cấp theo chế độ kiêm nhiệm. Mức trợ
cấp cụ thể do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá.
Điều 34.
Trình tự thực hiện đền bù thiệt hại
1. Khi có quyết định thu hồi đất,
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo lập hội
đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Trường hợp cần thiết phải sớm giải
phóng mặt bằng để thực hiện dự án thì có thể thành lập hội đồng đền bù trước
khi có quyết định thu hồi đất. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng
phát tờ khai, tuyên truyền, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai. Sở Địa chính phối hợp
với ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh soát xét lại
quỹ đất dùng để đền bù bằng đất.
2. Tổ chức, cá nhân có đất
bị thu hồi kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng tài
sản... hiện có trên đất gửi ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi xác nhận gửi Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc
ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (nếu Hội đồng đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
3. Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng kiểm tra, kiểm kê thực tế bị thiệt hại so sánh với tờ khai có sự
tham gia của người bị thiệt hại và chủ sử dụng đất (người có trách nhiệm đền
bù). Trên cơ sở đó xác định thiệt hại về đất và tài sản của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi và tài sản bị phá dỡ.
4. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tổng hợp báo cáo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện
và ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tình hình sử
dụng quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại tại xã.
5. Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng xác định tổng mức phải đền bù thiệt hại cho toàn bộ diện tích đất
thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản đền bù khác; xác định mức
đền bù, trợ cấp, hỗ trợ cho từng đối tượng; tổng hợp lập phương án đền bù để:
a) Báo cáo Hội đồng thẩm định cấp
tỉnh trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt đối với trường hợp Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng lập ở quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
b) Trình Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đối với trường hợp Hội đồng
đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Phương án đền
bù được lập thành 2 phần:
Phần I: Xác định mức đền
bù do chủ dự án sử dụng đất phải chi trả trong phạm vi quy định tại Điều 4 của
Nghị định này;
Phần II: Xác định mức đền
bù, trợ cấp cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi.
Căn cứ vào phương án đền bù do
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, tổ chức,
cá nhân được giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này có
trách nhiệm chi trả cho các đối tượng được đền bù, chi trả kinh phí đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng tại các khu tái định cư theo quy định tại Nghị định này, nộp
ngân sách Nhà nước phần đền bù thiệt hại về đất quy định tại Điều 14 của Nghị định
này, hỗ trợ cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi, trang trải các chi phí phục vụ
trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
Riêng với dự án đầu tư bằng ngân sách Trung ương; trước khi được ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, chủ dự án phải báo cáo
phương án đền bù với Bộ Tài chính biết để tham gia ý kiến.
7. Trường hợp ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định chế độ, mức đền bù vượt quá mức quy định
tại Nghị định này thì phần đền bù vượt mức đó do ngân sách địa phương có trách
nhiệm chi trả.
8. Đối với các dự án khi thực hiện
đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng chưa xác định được chủ sử dụng đất thì ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp tổ chức thực hiện
đền bù và chi trả đền bù. Toàn bộ chi phí đền bù tính theo quy định tại Nghị định
này được phân bổ cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất thuộc phạm vi dự án chịu
và nộp vào ngân sách Nhà nước ngay sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê
đất.
9. Đối với dự án có liên quan đến
nhiều địa phương, trước khi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt, chủ dự án phải báo cáo phương án đền bù với Bộ Tài chính để thống
nhất giải quyết.
10. Trường hợp diện tích đất thực
thu hồi lớn hơn diện tích đất sẽ giao hoặc cho thuê thì kinh phí đền bù thiệt hại
về đất và tài sản trên đất của phần diện tích có thu hồi nhưng không giao,
không cho thuê này do ngân sách Nhà nước chi theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
Điều 35.
Giao trách nhiệm đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cho Doanh nghiệp
Tuỳ theo qui mô sử dụng đất và
tính chất của mỗi dự án, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có thể giao trách nhiệm đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp
có chức năng và đủ điều kiện kinh doanh cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 21
Nghị định số 85/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định việc thi
hành Pháp lệnh về Quyền và Nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực
hiện việc đền bù thiệt hại theo đúng quy định tại Nghị định này.
Toàn bộ chi phí đền bù thiệt hại
do doanh nghiệp chi ra theo quy định tại Nghị định này được phân bổ cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng đất thuộc phạm vi dự án chịu. Trường hợp sau khi thực hiện
đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, doanh nghiệp thực hiện xây dựng cơ sở hạ
tầng và kinh doanh cơ sở hạ tầng cùng với việc cho thuê lại đất thì tiền đền bù
thiệt hại mà doanh nghiệp bỏ ra được hạch toán vào công trình hạ tầng theo qui
định về kinh doanh cơ sở hạ tầng và cho thuê lại đất.
Điều 36.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chính
1. Trách nhiệm của Bộ tài chính:
a) Chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn đền bù thiệt hại cụ thể
cho những công trình khi có ý kiến đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Tổ chức thu và cấp phát kịp thời đối với khoản thu và
chi đền bù thuộc vốn ngân sách Nhà nước;
b) Kiểm tra việc thực hiện chính
sách đền bù;
c) Trực tiếp kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện đền bù thiệt hại đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn của ngân sách
Trung ương.
2. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra ủy ban nhân
dân các cấp trong việc xác định tính hợp pháp của các công trình xây dựng để
tính đền bù thiệt hại, lập khu tái định cư;
b) Phối hợp với các Bộ, các
ngành hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng
theo phạm vi quyền hạn được giao.
3. Trách nhiệm của Tổng cục Địa
chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra ủy ban
nhân dân các cấp trong việc xác định chủ sử dụng đất được đền bù, được hỗ trợ
hoặc không được đền bù làm cơ sở cho việc đền bù thiệt hại;
b) Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý đất đai trong việc đền bù và lập khu tái định cư.
Điều 37.
Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Điều 1 của
Nghị định này có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng
báo cáo ủy ban nhân dân cùng cấp áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển
để giải phóng mặt bằng.
Điều 38.
Khiếu nại và thời hiệu
Người bị thu hồi đất nếu thấy
quyết định đền bù thiệt hại không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và
được giải quyết theo quy định của Pháp lệnh Khiếu nại và tố cáo của công dân.
Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết
trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại, quá thời hạn
này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại
vẫn phải chấp hành di chuyển giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 39.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Trường hợp chủ dự án thoả thuận
được với người có đất bị thu hồi chấp nhận mức đền bù thấp hơn quy định của Nghị
định này và được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho
phép, thì được đền bù theo mức đã thoả thuận.
Điều 40.
Nghị định này thay thế cho Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của
Chính phủ và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định khác
trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Đối với những
dự án đang thực hiện dở dang việc đền bù thiệt hại thì tuỳ theo mức độ dở dang,
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phương án đền
bù.