CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 188/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định về việc
phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội dành cho các đối tượng đáp ứng điều
kiện theo quy định tại Nghị định này được mua, thuê, thuê mua nhà ở.
2. Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này được áp dụng cho các đối
tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham
gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo dự án để bán, cho
thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Nghị định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại
Nghị định này.
3. Các tổ chức có liên quan; các đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan đến lĩnh vực nhà ở xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc
phát triển và quản lý nhà ở xã hội
1. Phát triển nhà ở xã hội phải tuân
thủ quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn, chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng,
theo đúng loại hình và tiêu chuẩn thiết kế nhà ở quy định tại Nghị định này;
nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án phải bảo đảm đồng
bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội.
2. Nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá
nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản về hạ tầng kỹ thuật và phù
hợp với tiêu chuẩn tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
3. Nhà ở xã hội theo quy định của
Nghị định này phải được quản lý chặt chẽ; đơn vị được giao quản lý vận hành nhà
ở xã hội phải bán, cho thuê, cho thuê mua đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy
định của Nghị định này và không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở xã
hội sang làm mục đích khác khi chưa có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Nhà nước bảo hộ các quyền và
lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, chủ sở hữu và người mua, thuê và thuê mua nhà ở
xã hội. Các hành vi vi phạm pháp luật về phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã
hội phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
chỉ được sử dụng vật liệu xây dựng và trang thiết bị sản
xuất trong nước, không sử dụng sản phẩm nhập khẩu (trừ các sản phẩm trong nước
chưa sản xuất được).
6. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được
phép triển khai các dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định này để giải
quyết nhà ở cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp (bao gồm sỹ quan, hạ sỹ quan,
chiến sỹ là quân nhân chuyên nghiệp) thuộc lực lượng vũ trang nhân dân phù hợp với tình hình và điều kiện đặc thù riêng, nhưng
phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần.
Chương 2.
CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 4. Các hình
thức phát triển nhà ở xã hội
1. Nhà ở xã hội là nhà ở được đầu tư
xây dựng có sự hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước để cho các đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này mua, thuê hoặc thuê mua.
2. Các hình thức phát triển nhà ở xã
hội theo quy định của Nghị định này, bao gồm:
a) Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách (Trung ương hoặc địa phương)
hoặc mua lại các căn hộ từ dự án phát triển nhà ở thương mại hoặc nhận các căn
hộ trong dự án phát triển nhà ở thương mại do chủ đầu tư bàn giao theo hình thức
BT để tạo lập quỹ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê hoặc thuê mua;
b) Các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách để bán, cho thuê, cho thuê mua và được Nhà nước hỗ trợ, ưu đãi
theo quy định của Nghị định này;
c) Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
nhà ở riêng lẻ cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này
thuê, thuê mua hoặc mua và được Nhà nước hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của Nghị
định này.
Điều 5. Kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội
1. Căn cứ vào tình hình thực tế và
nhu cầu về nhà ở xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải tổ chức lập
Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm, trung hạn và
dài hạn phù hợp với định hướng của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
trong cùng thời kỳ và phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh) thông qua.
Đối với các địa phương thuộc vùng
kinh tế trọng điểm thuộc khu vực phía Bắc, miền Trung và Đông Nam Bộ theo quy định
của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để Bộ Xây dựng có ý kiến thống nhất trước
khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được dự thảo, Bộ Xây dựng có trách nhiệm góp ý bằng văn bản.
Kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội của các địa phương ngoài vùng kinh tế trọng điểm thuộc khu vực
phía Bắc, miền Trung và Đông Nam Bộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự tổ chức lập,
thẩm định trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
Việc xây dựng và phê duyệt Kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội phải được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
kế hoạch vốn ngân sách nhà nước; Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội có thể được gộp
chung với Chương trình phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của
pháp luật về nhà ở hoặc xây dựng và phê duyệt riêng theo điều kiện
cụ thể của từng địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội sau khi được Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua.
2. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội của
địa phương phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Dự báo số lượng người có nhu cầu về
nhà ở xã hội; diện tích, số lượng căn hộ nhà ở xã hội cần đáp ứng.
b) Số lượng căn hộ, tổng diện tích
sàn nhà ở xã hội cần đầu tư xây dựng, bao gồm nhà ở do Nhà nước đầu tư theo dự
án bằng nguồn vốn ngân sách; nhà ở do các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách; nhà ở do hộ gia đình,
cá nhân đầu tư xây dựng; số lượng, tỷ lệ và cơ cấu các loại nhà ở xã hội theo từng
loại diện tích phù hợp với các nhóm đối tượng có nhu cầu về nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn.
c) Dự kiến khu vực, vị trí, tổng diện
tích đất dành để phát triển các dự án nhà ở xã hội.
d) Danh mục dự án nhà ở xã hội triển
khai hàng năm và trong từng giai đoạn; tiến độ thực hiện cụ thể của từng dự án.
đ) Nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu
tư (vốn ngân sách, vốn huy động từ các thành phần kinh tế
và các nguồn vốn hợp pháp khác).
e) Trách nhiệm của các cơ quan chức
năng của địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế
hoạch phát triển nhà ở xã hội.
g) Các nội dung khác có liên quan đến
phát triển nhà ở xã hội.
3. Kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội của các địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phải được gửi về Bộ Xây dựng
trước ngày 31 tháng 10 của năm liền trước năm kế hoạch để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập Kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương để trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Điều 6. Quy hoạch
và bố trí quỹ đất để phát triển các dự án nhà ở xã hội
1. Trong quá trình lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phát triển khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ vào quỹ đất của địa
phương bố trí đủ quỹ đất và chỉ đạo
cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng
dự án phát triển nhà ở xã hội đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để giao cho các chủ đầu tư
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này triển khai việc đầu tư xây dựng.
2. Quy định về việc dành quỹ đất để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô
thị mới thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự
án đầu tư xây dựng theo hình thức BT và hình thức BOT) tại các đô thị từ loại 3
trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện
tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
dành để xây dựng nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó có trách nhiệm trực tiếp đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất
20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và trường hợp chủ
đầu tư không có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chuyển giao
quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án).
b) Trường hợp dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì ngoài hình thức
dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức
chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20%
tính theo khung giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành tại thời điểm chuyển giao để Nhà nước sử dụng làm nhà ở xã hội hoặc nộp bằng
tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo khung giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành nhằm bổ sung vào Quỹ phát triển nhà ở của địa phương dành để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
3. Đối với các đô thị loại 4, loại 5
và khu vực nông thôn thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định việc yêu cầu chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Việc bố trí quỹ đất để xây dựng
nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp, cụm
công nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các cơ sở
sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các cơ sở khai thác, chế biến) của
tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là khu
công nghiệp) thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp khu công nghiệp đang
trong giai đoạn hình thành thì Ban quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm
tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở cho
công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này
đảm nhận việc triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở xã hội. Chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội
được phân bổ vào tiền thuê đất tại khu công nghiệp đó;
b) Trường hợp khu công nghiệp đã hình
thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập (hoặc điều chỉnh
quy hoạch), thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để bổ sung
quỹ đất giao cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được lựa chọn theo
quy định tại Điều 9 của Nghị định này đảm nhận việc triển khai thực hiện dự án
phát triển nhà ở xã hội. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương;
Đối với các khu công nghiệp chưa sử dụng
hết diện tích đất công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
điều chỉnh quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc điều chỉnh một phần diện tích đất của khu công nghiệp đó để xây dựng nhà ở
xã hội phục vụ công nhân khu công nghiệp.
5. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất
20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư
dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới có trách nhiệm đầu tư xây dựng
đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.
Khi bàn giao quỹ đất 20% cho Nhà nước
thì chủ đầu tư dự án được hoàn trả (hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính
mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước) các khoản chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các khoản
chi phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao.
6. Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất thực hiện theo quy định như sau:
a) Đối với dự án được bố trí nguồn vốn
ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở
lên thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc lựa chọn quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội quy định tại Điều này để triển khai thực hiện dự án;
b) Đối với dự án được bố trí vốn ngân
sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án quyết định việc
sử dụng quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội quy định tại Điều này để
triển khai thực hiện dự án.
7. Đối với hộ
gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì phải bảo đảm phù hợp
với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng
giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
quy định của Luật đất đai để quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn
liền kề, đất nông nghiệp khác nhằm tạo điều kiện khuyến khích các hộ gia đình,
cá nhân tham gia thực hiện việc xây dựng nhà ở xã hội.
Điều 7. Tiêu chuẩn
thiết kế nhà ở xã hội
1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các đô thị thì tiêu chuẩn
thiết kế nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở; tại khu vực
khác thì có thể xây dựng nhà ở liền kề thấp tầng.
b) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước là nhà chung cư thì
tiêu chuẩn thiết kế mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2, tối đa không quá 70 m2,
không khống chế số tầng nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ
xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền
kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt
quá 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp áp dụng thí điểm tiêu
chuẩn thiết kế nhà ở xã hội khác với quy định tại Điểm a và b của Khoản này thực
hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
d) Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ
do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp
với quy hoạch và điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Dự án phát triển nhà ở xã hội đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn
cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối thiểu đối với nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng.
Điều 8. Nguồn vốn
phát triển nhà ở xã hội
1. Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội
do Nhà nước đầu tư được huy động từ các nguồn sau đây:
a) Quỹ phát triển nhà ở của địa
phương được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về nhà ở (nếu
có); ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, công trái nhà ở; huy động
từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách
trung ương; vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
c) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA và các nguồn vốn khác vay của nước ngoài (nếu có).
2. Nguồn vốn ngoài ngân sách do các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội
(bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) huy động:
a) Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc
của hộ gia đình, cá nhân;
b) Vay từ nguồn vốn cho vay ưu đãi của
Chính phủ;
c) Phát hành trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương;
d) Vay của các tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa
phương, quỹ tiết kiệm nhà ở được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật;
e) Các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chủ đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở xã hội là người sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử dụng vốn để
thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở
của Trung ương và địa phương; Ban quản lý dự án được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, sử dụng vốn
ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án.
b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật tham
gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án; doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có
sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với
người lao động của doanh nghiệp đó.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở
xã hội được đầu tư xây dựng toàn bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các dự
án có từ 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên, trong đó không bao gồm tiền sử dụng
đất và khoản chi phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng (nếu có), việc lựa chọn chủ đầu tư
dự án, nhà thầu các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm
thiết bị thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng
đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3. Đối với dự án nhà ở xã hội được
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì việc lựa chọn chủ đầu
tư dự án được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu dự án hoặc áp dụng hình thức
chỉ định theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
4. Trường hợp dự án phát triển
nhà ở xã hội sử dụng quỹ đất 20% của dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô
thị mới quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này thì chủ đầu tư
dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở xã hội.
5. Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ đất
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở mà
có nhu cầu thực hiện dự án phát triển nhà ở xã hội thì nhà đầu tư đó được làm
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội.
6. Ban Quản lý
khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp được giao đồng thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu nhà ở xã hội gắn với khu công nghiệp đó. Sau khi đầu tư xong cơ sở
hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội, Chủ đầu tư cấp I có thể
tự đảm nhận đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc chuyển giao đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp đó hoặc
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là chủ đầu
tư cấp II) đảm nhận việc thực hiện dự án phát triển nhà ở
xã hội dành cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
7. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì thực hiện lựa chọn chủ đầu
tư theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
8. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân đó thực hiện việc
xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về
nhà ở và pháp luật về xây dựng.
Điều 10. Phát
triển nhà ở xã hội theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT)
1. Việc phát triển nhà ở xã hội theo
hình thức BT chỉ áp dụng đối với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội do Nhà nước đầu
tư.
2. Trên cơ sở quỹ đất dành để xây dựng
nhà ở xã hội theo quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội đã được phê duyệt
trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập danh
mục các dự án phát triển nhà ở xã hội theo hình thức BT.
b) Thông báo công khai trên cổng
thông tin điện tử (Website) của cơ quan quản lý nhà ở về danh
mục và các thông tin liên quan đến dự án phát triển nhà ở
xã hội theo hình thức BT, điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT để các doanh nghiệp
có cơ sở tham gia đăng ký làm nhà đầu tư BT.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp thực hiện hoặc ký hợp đồng tư vấn với
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để xác định các tiêu chí, yêu
cầu về xây dựng nhà ở xã hội theo danh mục dự án đã được thông báo công khai và
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư BT để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
Nhà đầu tư BT tham gia xây dựng nhà ở
xã hội là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã thuộc mọi thành phần
kinh tế có chức năng kinh doanh bất động sản, có năng lực chuyên môn và năng lực
tài chính để triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở xã hội.
4. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lựa chọn, nhà đầu tư BT có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với
trường hợp khu vực dự án chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500) và tổ chức lập dự án phát triển nhà ở xã hội để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về
xây dựng.
5. Sau khi có dự án phát triển nhà ở
xã hội được phê duyệt, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh soạn thảo hợp đồng BT và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký hợp đồng với
nhà đầu tư BT hoặc thực hiện ký hợp đồng BT (nếu được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
6. Việc triển khai đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội theo hình thức hợp đồng BT được thực hiện theo quy định của pháp
luật về nhà ở và pháp luật về đầu tư theo hình thức hợp đồng BT.
7. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây
dựng và nghiệm thu công trình nhà ở xã hội theo hợp đồng
BT và theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao quỹ
nhà ở này cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để thực hiện
quản lý, khai thác theo quy định.
8. Nhà đầu tư BT được thanh toán vốn
thực hiện dự án thông qua các hình thức: Được Nhà nước thanh toán bằng tiền từ
ngân sách nhà nước; được sử dụng một diện tích đất khác để kinh doanh thu hồi vốn
hoặc được thanh toán bằng tài sản và các nguồn vốn hợp pháp khác.
9. Việc hướng dẫn cụ thể phát triển
nhà ở xã hội theo hình thức BT quy định tại Điều này do cơ quan có thẩm quyền
ban hành theo quy định hiện hành.
Điều 11. Thẩm
quyền chấp thuận đầu tư; lập, thẩm định và phê duyệt dự án và đối với dự án
phát triển nhà ở xã hội
1. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án
phát triển nhà ở xã hội (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này):
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp
thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp
sau đây:
- Dự án thuộc mọi nguồn vốn có quy mô
sử dụng đất từ 100 ha trở lên;
- Dự án được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách trung ương, không phân biệt quy mô sử dụng đất.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng
đối với các trường hợp sau đây:
- Dự án thuộc mọi nguồn vốn có quy mô
sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha (trừ dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
trung ương quy định tại Điểm a Khoản này);
- Dự án thuộc mọi nguồn vốn (trừ dự
án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trung ương quy định tại Điểm a Khoản này) có
diện tích đất dưới 20 ha, nhưng có quy mô từ 2.500 căn hộ trở lên.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chấp thuận đầu tư đối với các dự án còn lại.
d) Thời gian thẩm định và ban
hành quyết định chấp thuận đầu tư quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này tối
đa không vượt quá 45 ngày; thời gian ban hành văn bản góp ý tối đa không vượt
quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin chấp thuận đầu tư.
2. Chủ đầu tư dự án phải có hồ sơ xin
chấp thuận đầu tư đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này
xem xét, quyết định chấp thuận đầu tư trước khi tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
3. Trường hợp dự án được đầu tư
bằng nguồn vốn ngoài ngân sách mà áp dụng hình thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu
tư dự án thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư. Khi thực hiện đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm bổ
sung các nội dung yêu cầu nêu tại Khoản 4 Điều này trong hồ sơ dự thầu.
4. Quyết định chấp thuận đầu tư quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên dự án (dự án phát triển nhà ở
xã hội độc lập hoặc dự án phát triển nhà ở xã hội sử dụng quỹ đất
20%);
- Tên chủ đầu tư;
- Mục tiêu đầu tư và hình thức đầu
tư;
- Địa điểm dự án; diện tích và ranh
giới sử dụng đất, quy mô dân số;
- Tổng mức đầu tư và các nguồn vốn đầu
tư của dự án;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn xây dựng hiện hành;
- Tổng diện tích sàn nhà ở của toàn bộ
dự án, diện tích sàn của từng loại nhà ở, kể cả nhà ở
thương mại (nếu có); số lượng căn hộ từng loại nhà ở trong phạm vi dự án;
- Diện tích sử dụng công cộng, gồm:
Chỗ để xe, khu vực sinh hoạt cộng đồng, diện tích kinh doanh dịch vụ (nếu có);
- Phương án tiêu thụ sản phẩm, gồm: Đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; số lượng và diện tích nhà ở xã hội
dành để bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Quyền lợi, nghĩa vụ của chủ đầu tư
và trách nhiệm của chính quyền địa phương; các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi mà dự án
được hưởng;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án.
5. Hồ sơ xin chấp thuận đầu tư, gồm:
a) Đơn xin chấp thuận đầu tư;
b) Bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500;
c) Phần thuyết minh hồ sơ và bản vẽ
thiết kế có liên quan;
d) Nội dung đề nghị xin chấp thuận đầu
tư.
Giao Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể nội
dung hồ sơ và trình tự, thủ tục thực hiện xin chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã
hội quy định tại Điều này.
6. Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự
án phát triển nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và
pháp luật về xây dựng.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ thì không phải lập dự án nhưng phải thực hiện
các quy định sau đây:
a) Bảo đảm tuân thủ các yêu cầu về
xây dựng nhà ở riêng lẻ; khảo sát, thiết kế và xây dựng nhà ở riêng lẻ; quản lý
chất lượng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật
về nhà ở và pháp luật về xây dựng;
b) Phù hợp với điều kiện quy định
về nhà ở xã hội của hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban
hành;
c) Có phương án đề nghị gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét để được hưởng cơ chế hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước khi thực
hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm ban hành quy định cụ thể trên cơ sở bảo đảm phù hợp với điều kiện của từng
địa phương để khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân tham gia
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Điều 12. Cơ chế
hỗ trợ, ưu đãi phát triển nhà ở xã hội
1. Dự án phát triển nhà ở xã hội được
Nhà nước hỗ trợ, ưu đãi theo quy định sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm
cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại
quy định tại Điểm 1 Khoản này) đã được phê duyệt;
Trường hợp chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất; đã nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc trường
hợp chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20% thì được Nhà
nước hoàn trả lại hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài
chính mà chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật về
đất đai.
b) Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế
giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá
trị gia tăng.
c) Được miễn, giảm và hưởng các ưu
đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
d) Được hỗ trợ ưu đãi từ các nguồn:
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng thương mại và định chế tài chính được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Các tổ chức tín dụng, ngân hàng
thương mại và các định chế tài chính có trách nhiệm dành một lượng vốn (tối thiểu
khoảng 3% tổng dư nợ) để cho các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội và người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi
thấp hơn lãi suất thị trường, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng
trả nợ của khách hàng.
- Vay vốn ưu đãi từ nguồn ngân sách của
địa phương, nguồn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Quỹ phát triển
nhà ở và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
đ) Được hỗ trợ từ nguồn ngân sách
toàn bộ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào (giao thông, cấp điện,
cấp thoát nước); được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí bồi thường, giải phóng
mặt bằng, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm
vi dự án theo điều kiện của địa phương.
e) Được miễn thực hiện thủ tục thẩm định
thiết kế cơ sở đối với trường hợp dự án áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình nhà ở xã hội do cơ quan có thẩm quyền ban hành; được áp dụng hình thức tự
thực hiện đối với các phần việc tư vấn, thi công xây lắp nếu
có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng (trừ
các dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân
sách nhà nước).
g) Đối với doanh nghiệp, sản xuất có
sử dụng người lao động trong khu công nghiệp nếu tự đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở cho người lao động của đơn vị mình nhưng
không thu tiền thuê nhà hoặc thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá mức
giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và các doanh
nghiệp thuê nhà để bố trí cho người lao động ở thì chi phí xây dựng, mua nhà ở
hoặc chi phí thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong
giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
h) Được sử dụng
nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong phạm vi dự án
phát triển nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư cho dự án đó.
i) Được phát hành trái phiếu do Chính
phủ bảo lãnh theo quy định pháp luật về phát hành trái phiếu.
k) Được hưởng các ưu đãi khác theo
quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư (nếu có).
l) Chủ đầu tư dự án được dành 20%
tổng diện tích đất ở được giao trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội (bao
gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh
thương mại (kể cả nhà ở thương mại cao tầng hoặc thấp tầng) nhằm bù đắp chi phí
đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm chi
phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư.
Đối với trường hợp dự án phát triển
nhà ở xã hội mà phương án quy hoạch chi tiết do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh thương mại
trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư được phép dành 20% tổng
diện tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh
thương mại.
Phần kinh doanh thương mại quy định tại
Khoản này phải được hạch toán chung vào toàn bộ dự án phát triển nhà ở xã hội và
bảo đảm nguyên tắc lợi nhuận định mức tối đa theo quy định tại Điều 15 của Nghị
định này.
2. Đối với trường hợp dự án phát triển
nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách chỉ để cho thuê thì
ngoài các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì còn được
hỗ trợ theo quy định sau đây:
a) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ vốn đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án từ nguồn ngân sách địa phương;
b) Đối với quỹ nhà ở xã hội dành
để cho thuê thì sau thời gian cho thuê tối thiểu là 05 (năm) kể từ thời điểm bắt
đầu cho thuê, chủ đầu tư dự án được phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê
(nếu có nhu cầu) theo giá bán nhà ở xã hội tại thời điểm bán nhà ở đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu
tư nhà ở xã hội được hỗ trợ, ưu đãi theo quy định sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất khi được
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang xây dựng nhà ở xã hội.
b) Được miễn, giảm và hưởng các ưu
đãi về thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác liên quan đến hoạt động bán,
cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật
về thuế.
c) Được hỗ trợ theo quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều này.
d) Được sử dụng nhà ở hình thành
trong tương lai để làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư nhà ở xã hội.
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 13. Quy định
về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Nhà ở xã hội phải được bán, cho
thuê, thuê mua theo đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 14 của Nghị định
này; mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định của Nghị định này.
Các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 14 của Nghị định này được giải quyết hỗ trợ nhà ở theo hình thức mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hoặc
do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển khai thực hiện theo
quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Nghị định này.
2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
3. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách phải dành tối thiểu 20% tổng diện tích
sàn nhà ở trong phạm vi dự án dành để cho thuê; sau thời gian tối thiểu là 05
(năm) năm, kể từ thời điểm bắt đầu cho thuê thì chủ đầu tư dự án được phép bán
quỹ nhà ở này cho người đang thuê thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 của Nghị
định này theo giá bán quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.
4. Người thuê nhà ở xã hội không được
cho thuê lại hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức
trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng đã ký với bên cho thuê.
5. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội
không được phép cho thuê lại, thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để
vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới
mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ thời điểm trả hết
tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua.
Người mua, thuê
mua nhà ở xã hội chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi trả hết
tiền theo hợp đồng đã ký kết và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ thời điểm trả
hết tiền mua, thuê mua theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua.
Kể từ thời điểm
người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho người khác thì
ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật,
bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất
được phân bổ cho căn hộ đó (đối với nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở), tính theo giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán lại nhà ở.
6. Trong thời hạn chưa đủ 05 (năm)
năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội,
nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu
bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê
mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư từ ngân sách) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều
14 của Nghị định này; giá bán lại nhà ở xã hội không cao hơn mức giá nhà ở xã hội
cùng loại tại thời điểm bán lại nhà ở đó.
7. Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì việc chuyển quyền
sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
8. Trình tự, thủ tục thực hiện
việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
9. Căn cứ theo quy định của Nghị định này và hướng
dẫn của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục
xét duyệt và thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, bảo đảm phù hợp với tình hình và điều kiện
kinh tế - xã hội của từng địa phương.
10. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban
hành quy định cụ thể, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản
về tiêu chí xác định đối tượng; điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
tại các dự án được triển khai thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 của
Nghị định này.
Điều 14. Đối tượng,
điều kiện được bố trí nhà ở xã hội
1. Nhà ở xã hội được dành để giải
quyết nhu cầu về chỗ ở cho các đối tượng sau đây:
a) Người có công với cách mạng quy định
tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng;
b) Cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân
sách nhà nước;
c) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp
(bao gồm sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ là quân nhân chuyên nghiệp) thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người làm công tác cơ yếu
không phải là quân nhân được hưởng các chế độ, chính sách như đối với quân nhân
theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
d) Công nhân, người lao động thuộc
các thành phần kinh tế làm việc tại các khu công nghiệp, gồm: Công nhân, người
lao động làm việc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp
(kể cả các cơ sở khai thác, chế biến) của tất cả các ngành, nghề;
đ) Người có thu nhập thấp và người
thuộc diện hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị;
e) Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy
định của pháp luật về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; người
cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa;
g) Các đối tượng đã trả lại nhà ở
công vụ khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ;
h) Học sinh, sinh viên các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường
dạy nghề cho công nhân, không phân biệt công lập hay ngoài công lập;
i) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
2. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
3. Đối tượng được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngoài ngân sách phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của
mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia
đình dưới 8 m2 sàn/người hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát mà chưa được
Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức.
b) Trường hợp mua nhà ở thì phải
có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú nhưng phải đóng bảo hiểm xã hội từ
01 (một) năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án phát
triển nhà ở xã hội.
c) Trường hợp thuê mua nhà ở thì
phải thanh toán lần đầu bằng 20% giá trị của nhà ở và phần giá trị còn lại theo
Hợp đồng đã ký kết.
d) Người thu nhập thấp quy định
tại Điểm đ, Khoản 1 Điều này là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập
thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; người thuộc
diện hộ gia đình nghèo quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều này là đối tượng nằm
trong chuẩn nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và đối tượng bảo trợ xã
hội quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn nơi cư trú; đối tượng quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này chỉ
được phép giải quyết chỗ ở theo hình thức cho thuê.
4. Trường hợp đối tượng là hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện tái định cư được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội để ở
quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
mà không phải áp dụng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng là các đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều này, có đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có nhà ở xã hội.
Điều 15. Giá
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Giá bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách được xác định
theo nguyên tắc:
a) Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu
tư dự án xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính đủ các chi phí để thu hồi
vốn, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt
quá 10% tổng chi phí đầu tư.
Trường hợp dự án có giá bán thấp hơn
suất đầu tư xây dựng nhà ở cùng loại do cơ quan có thẩm quyền công bố tại cùng
thời điểm thì được phép tính tỷ lệ lợi nhuận định mức trong giá bán không vượt
quá 15% tổng chi phí đầu tư.
b) Giá cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án tự xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính
đủ các chi phí để thu hồi vốn, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của
toàn bộ dự án không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu
đãi của Nhà nước quy định tại Điều 12 của Nghị định này vào giá cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội; thời hạn thu hồi vốn đối với nhà ở xã hội cho thuê tối
thiểu là 15 (mười lăm) năm, kể từ ngày ký hợp đồng.
Trường hợp cho thuê mua nhà ở xã hội
thì bên thuê mua phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định
kỳ do bên cho thuê mua và bên thuê mua thỏa thuận, tính từ thời điểm bàn giao
nhà ở đó; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ ngày
bên cho thuê mua bàn giao nhà ở cho bên thuê mua.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua đối với nhà ở
xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
trên phạm vi địa bàn.
3. Đối với nhà ở xã hội do hộ
gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê, cho thuê mua hoặc bán do chủ đầu
tư tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.
4. Người thuê nhà ở xã hội có trách
nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của
hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 06 (sáu) tháng, tối thiểu không thấp hơn
03 (ba) tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê
nhà.
Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà
ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại Khoản
này, nhưng khoản tiền đặt cọc này không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho
thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại Khoản
này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong
một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.
Trường hợp người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo và đối tượng quy định tại các Điểm a, e và h Khoản 1 Điều 14 của Nghị định
này thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở
xã hội.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở
và Nghị định này.
6. Người mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội được vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và định chế
tài chính được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để thanh toán
tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội từ các nguồn vốn theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường,
kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Điều 16. Hợp đồng
mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc mua bán, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội phải được lập thành văn bản theo đúng hợp đồng mẫu do Bộ Xây dựng
quy định và ban hành.
2. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở
xã hội theo dự án được ký giữa chủ đầu tư với người mua, thuê mua tính từ thời
điểm xây dựng xong phần móng; bên bán nhà ở được huy động tiền ứng trước của
khách hàng theo thỏa thuận, nhưng tối đa không vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi
trong hợp đồng; hợp đồng, thuê nhà ở xã hội thì có thể được ký giữa chủ đầu tư
hoặc doanh nghiệp được chủ đầu tư ủy thác quản lý, vận
hành nhà ở với người thuê nhà ở.
3. Trường hợp thuê nhà ở xã hội
thì bên cho thuê nhà chỉ được ký hợp đồng thuê nhà ở sau khi đã hoàn thành việc
đầu tư xây dựng và bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng; hợp đồng thuê nhà ở xã hội
được ký có thời hạn tối đa là 05 (năm) năm.
4. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn thuê nhà ở mà bên
thuê không còn nhu cầu thuê tiếp;
b) Chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo thỏa
thuận của hai bên;
c) Bên thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp
đồng thuê nhà trước thời hạn;
d) Bên thuê nhà vi phạm các thỏa thuận
trong hợp đồng mà thuộc diện bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn;
đ) Chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Trường hợp hết hạn hợp đồng mà bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều
kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận để ký tiếp hợp đồng thuê nhà
ở; trước khi hết hạn hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê
nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt hợp đồng thuê
nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký thì được quyền ký tiếp hợp
đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở xã hội.
Điều 17. Quản lý
chất lượng nhà ở xã hội
1. Việc quản lý chất lượng công trình
xây dựng đối với các dự án nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo
nguyên tắc bảo đảm chất lượng như các dự án nhà ở thương mại.
2. Đối với nhà ở xã hội do các hộ
gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy
hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn; phải có giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng và phải được Sở Xây dựng hoặc phòng có chức năng quản
lý nhà ở của quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có văn bản xác nhận sự phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ Xây dựng trước
khi triển khai việc cho thuê, cho thuê mua hoặc bán nhà ở đó.
Điều 18. Quản lý
khai thác, sử dụng nhà ở xã hội
1. Việc quản lý khai thác, sử dụng
nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành và khai thác nhà ở xã hội.
3. Việc quản lý sử dụng nhà ở xã
hội là nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã
hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
4. Đơn vị quản lý vận hành và
khai thác nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở
xã hội để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá cho
thuê nhà ở.
5. Đối với nhà ở xã hội do các hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng:
a) Chủ sở hữu có nhà ở cho thuê tự quản
lý hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có chức năng kinh doanh dịch vụ quản lý nhà ở
để quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình đầu tư.
b) Trong thời hạn cho thuê nhà ở theo
hợp đồng đã ký kết, chủ sở hữu nhà ở được phép bán nhà ở cho
người đang thuê, nếu người đang thuê có nhu cầu mua và bên bán không phải nộp
tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi bán nhà ở đó.
c) Chủ sở hữu nhà ở được hưởng các
quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà ở thuộc sở hữu của
mình theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở.
d) Giao Bộ Xây dựng ban hành quy định
cụ thể việc quản lý chất lượng, khai thác và quản lý sử dụng nhà ở xã hội do
các hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
Điều 19. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua và
bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có trách nhiệm thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật
dân sự, trong đó phải tuân thủ một số quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
a) Đối với bên bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội:
- Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều
khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đã ký
kết;
- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký;
- Tổ chức thành lập Ban quản trị
nhà ở xã hội và ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng đối với loại hình nhà ở xã hội là nhà chung cư;
- Đối với trường hợp cho thuê nhà ở
xã hội, bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê
khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho
bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc,
tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
- Thu các khoản phí dịch vụ liên quan
đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đã ký và
Quy chế quản lý nhà ở xã hội;
- Không được tăng giá bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Nghị định này;
- Phải chấp hành quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại,
tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
b) Đối với bên mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội:
- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;
- Phải thực hiện các điều, khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội đã ký kết và Quy chế quản lý nhà ở cho thuê do cơ quan
có thẩm quyền ban hành;
- Bên mua, thuê, thuê mua phải chấp
hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý
các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc
mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với nhà ở xã hội dành để cho
thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận
trong hợp đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn
phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết
trước ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời
hạn thuê theo hợp đồng thì được nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn
thuê còn lại và nhận lại khoản tiền đã đặt cọc theo quy định của Nghị định này;
bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về nhà ở có liên quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở thuê, sử dụng nhà ở
thuê vào mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được
chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê
cho người khác nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê.
2. Căn cứ vào quy định tại Nghị định
này, các bên phải thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội các quyền và nghĩa vụ của hai bên; các trường hợp chấm dứt hợp
đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá mua bán, cho thuê, thuê mua
nhà ở xã hội và các khoản tiền bên mua, thuê, thuê mua phải nộp khi thực hiện
việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Chương 4.
XỬ LÝ CÁC HÀNH
VI VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ
HỘI
Điều 20. Các
hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
1. Hành vi vi phạm các thỏa thuận
trong hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan trong việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 21. Xử lý
các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua và
bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nếu vi phạm các thỏa thuận ghi trong hợp đồng
mà 02 bên đã ký kết thì phải chịu trách nhiệm theo thỏa thuận đã cam kết trong
hợp đồng đã ký. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp quá thời hạn phải trả lại nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê và hợp
đồng thuê mua nhà ở xã hội (đối với trường hợp bên thuê
mua không thực hiện việc trả hết tiền theo hợp đồng đã ký) mà người thuê, thuê
mua nhà ở chưa trả lại nhà ở thì bên cho thuê, thuê mua có quyền đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế, di chuyển bên thuê,
thuê mua. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
cưỡng chế hoặc ủy quyền cho cơ quan cấp huyện tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo
quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về dân sự để bàn giao lại nhà ở xã
hội cho bên cho thuê, cho thuê mua trong thời hạn tối đa là 05 (năm) tháng, kể
từ ngày nhận được đề nghị của bên cho thuê, cho thuê mua. Chi phí cưỡng chế, bàn giao nhà ở cho thuê, thuê mua do bên cho thuê,
cho thuê mua chi trả.
3. Trường hợp bên bán, cho thuê mua
nhà ở xã hội thực hiện không đúng quy định của Nghị định
này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Việc mua
bán, thuê mua nhà ở trong trường hợp này không có giá trị
pháp lý; bên mua, thuê mua nhà ở không được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối
với nhà ở đã mua, thuê mua và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
4. Trường hợp người thuê, thuê mua
nhà ở xã hội tự ý cho người khác thuê lại hoặc chuyển nhượng
hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội cho người khác hoặc hoán đổi nhà ở đang
thuê, thuê mua hoặc cho người khác mượn nhà ở xã hội đang thuê, thuê mua thì
bên cho thuê, cho thuê mua được quyền chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở
trước thời hạn và thu hồi lại nhà ở xã hội cho thuê, thuê mua đó.
5. Đối với các hành vi vi phạm pháp
luật khác về việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì tùy theo mức độ vi
phạm mà thực hiện xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Điều 22. Xử lý
các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến nhà ở xã hội
1. Trường hợp có khiếu nại, tranh chấp
liên quan đến nhà ở xã hội thì các bên cùng nhau thương lượng, thỏa thuận để giải
quyết. Nếu các bên không thể thương lượng, thỏa thuận giải
quyết được thì thực hiện xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc giải quyết các khiếu nại,
tranh chấp liên quan đến nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Nếu có khiếu nại về các khoản phí
liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà ở xã hội giải quyết. Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tối
đa là 02 (hai) tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị của một trong hai bên. Quyết
định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối
cùng.
b) Nếu có tranh chấp về việc
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách
nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy định của Nghị định này và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hướng dẫn và thực hiện việc quản
lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách trung ương theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Ban hành theo thẩm quyền thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình nhà ở xã hội; quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành
khai thác quỹ nhà ở xã hội;
4. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh của một số địa bàn trọng điểm có nhu cầu cao về nhà ở xã hội để chỉ
đạo, giao nhiệm vụ cho các Tổng công ty nhà nước có chức năng và kinh nghiệm về
kinh doanh nhà ở, triển khai thực hiện các dự án nhà ở xã hội có quy mô lớn, có
hạ tầng đồng bộ, kết nối giao thông công cộng nhằm bảo đảm cải thiện nhà ở
cho các đối tượng khó khăn về nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ
ban hành.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về công tác phát triển và quản lý nhà ở xã hội; tổng
hợp, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp tình hình thực tế trình Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương để đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội và hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với các dự án nhà ở xã hội;
chủ trì nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, bổ sung các dự án nhà ở xã hội vào danh mục các dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành huy động các nguồn vốn ODA, FDI để hỗ trợ đầu
tư cho các dự án nhà ở xã hội.
2. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi
liên quan đến chính sách tài chính, thuế, tín dụng, phương thức hình thành và tạo
lập quỹ đầu tư tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương để phát triển nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định
này.
b) Chủ trì nghiên cứu để báo cáo
Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân với mức ưu đãi cao nhất đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội, đối tượng tham gia phát triển
nhà ở xã hội và đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại
Nghị định này.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách trung ương để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
d) Hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định
giá trị tiền sử dụng đất mà bên bán nhà ở phải nộp theo quy định tại Nghị định
này.
đ) Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quy định chế độ miễn, giảm thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các thuế khác
và chế độ miễn tiền sử dụng đất; quy định cụ thể việc phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương để phát triển nhà ở xã
hội theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn các địa phương trong
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm đủ quỹ đất để triển khai thực
hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội; chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng
dẫn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo
quy định của Nghị định này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
nghiên cứu đề xuất nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Chủ trì và phối hợp với Bộ Xây dựng
và Bộ Tài chính để chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn các tổ chức tín dụng, ngân
hàng thương mại và định chế tài chính triển khai thực hiện việc dành tỷ lệ nhất
định trên tổng dư nợ cho vay để cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội, các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân
tham gia đầu tư nhà ở xã hội vay với lãi suất thấp hơn lãi
suất thị trường và kỳ hạn trả nợ phù hợp theo quy định tại
Điểm d Khoản 1, Điểm c Khoản 3 Điều 12 và Khoản 6 Điều 15
của Nghị định này.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan nghiên cứu để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành các quy định có liên quan về việc sử dụng nhà ở và công
trình xây dựng được hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp khi vay vốn; hướng dẫn trình tự, thủ tục, điều kiện để vay vốn mua, thuê,
thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định
này.
Điều 25. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo
sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm và dài hơn trên phạm vi địa bàn.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất
dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết đô thị của địa phương; thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt,
quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử
dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Quy định cụ thể và công bố công
khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn bằng cách xây dựng thang bảng điểm cho phù hợp với điều kiện
của từng địa phương; tổ chức quản lý và theo dõi việc bán, thuê, thuê mua nhằm
hạn chế triệt để tình trạng trục lợi để kiếm lời.
4. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến
khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở
xã hội trên phạm vi địa bàn; quy chế quản lý việc sử dụng, khai thác vận hành
quỹ nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc cho mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn địa phương mình theo thẩm quyền.
6. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn báo cáo về tình hình triển khai thực hiện
dự án cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở tại địa phương
theo định kỳ; tổ chức giao ban, sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện
phát triển nhà ở xã hội của địa phương theo định kỳ hàng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 26. Trách
nhiệm của các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp
1. Đối với các doanh nghiệp đã và
đang sản xuất tại khu công nghiệp có trách nhiệm dành nguồn tài chính để hỗ trợ
phát triển nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở đối với công nhân, người
lao động tại cơ sở đó gặp khó khăn về nhà ở.
2. Đối với các doanh nghiệp thành lập
mới hoặc mở rộng sản xuất có trách nhiệm phải xác định nhu cầu về nhà ở cho
công nhân, đồng thời phải lập kế hoạch bảo đảm nhà ở cho
công nhân của đơn vị mình.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với các dự án phát triển nhà ở dành
cho công nhân khu công nghiệp và các dự án phát triển nhà ở dành cho người có
thu nhập thấp tại đô thị đã được lập theo quy định của Quyết định số
66/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ, nhưng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa chấp thuận đầu tư hoặc trường
hợp đã được chấp thuận đầu tư nhưng nhà đầu tư có đề nghị thay đổi được áp dụng
theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt,
chấp thuận đầu tư hoặc chấp thuận bổ sung nội dung dự án thực hiện theo quy định
của Nghị định này.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2014.
2. Bãi bỏ các Điều
31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và 40 và Điểm c, Khoản 4, Điều 58 của Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; các nội dung quy định tại mục II và III phần II của Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ và các Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở
cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số
cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô
thị.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|