CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
khoản 6 Điều 3, Điều 9, khoản 2 Điều 10, Điều 16, khoản 4 Điều 22, điểm d khoản
1 Điều 28, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 49, Điều 65, khoản 2 Điều 74, khoản 9 Điều
76, khoản 10 Điều 76, Điều 81, Điều 82, Điều 84, Điều 87, Điều 88, điểm b khoản
5 Điều 89, khoản 7 Điều 89, Điều 90, Điều 113, khoản 3 Điều 115, khoản 6 Điều
116, khoản 7 Điều 116, khoản 1 Điều 122, điểm n khoản 3 Điều 124, khoản 8 Điều
124, Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 172, Điều 181, Điều 190, Điều 192, Điều
193, Điều 194, Điều 197, Điều 200, Điều 201, Điều 202, Điều 203, Điều 204, Điều
208, Điều 210, Điều 216, Điều 218, Điều 219, Điều 223, Điều 232, khoản 8 Điều
234, khoản 7 Điều 236, khoản 2 Điều 240, điểm c khoản 2 Điều 243, điểm b khoản
2 Điều 257 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật
Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó, trừ các trường hợp sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân
nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ
quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm
công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
2. Người hưởng lương hưu;
3. Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
4. Người lao động có hợp đồng lao động không xác
định thời hạn.
Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm
đất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây
được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không
quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất
trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:
a) Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên
hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép
nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất
trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở
lên;
b) Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây
hằng năm không phải là trồng lúa.
2. Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục
đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và
cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
3. Đất lâm nghiệp là loại đất sử
dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể
như sau:
a) Đất rừng đặc dụng là đất mà trên
đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao
để phát triển rừng đặc dụng;
b) Đất rừng phòng hộ là đất mà trên
đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao
để phát triển rừng phòng hộ;
c) Đất rừng sản xuất là đất mà trên
đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao,
cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.
4. Đất nuôi trồng thủy sản là đất
sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.
5. Đất chăn nuôi tập trung là đất xây
dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp
luật về chăn nuôi.
6. Đất làm muối là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất muối từ nước biển.
7. Đất nông nghiệp khác gồm:
a) Đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm;
b) Đất xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức trồng
trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất;
c) Đất xây dựng công trình gắn liền
với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho
người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác.
Điều 5. Quy định chi tiết loại
đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
1. Đất ở là đất làm nhà ở và các
mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở
tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
a) Đất ở tại nông thôn là đất ở
thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây
dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa
giới đơn vị hành chính xã;
b) Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm
vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa
giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy
hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan là
đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ
quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ,
hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên, trừ đất xây dựng trụ sở cơ quan của đơn
vị sự nghiệp công lập gắn liền với công trình sự nghiệp quy định tại khoản 4
Điều này.
3. Đất quốc phòng, an ninh là đất
sử dụng làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; căn cứ quân sự; công trình phòng
thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; làm ga,
cảng, sân bay, bãi cất hạ cánh trực thăng và các công trình phục vụ khai thác
bay tại sân bay, bãi cất hạ cánh trực thăng quân sự, công an; công trình thông
tin quân sự, an ninh; công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa,
thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; kho tàng của lực lượng vũ
trang nhân dân; trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; cơ sở
đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều
dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực
lượng vũ trang nhân dân; nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; cơ sở
giam giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo,
hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý.
4. Đất xây dựng công trình sự
nghiệp, bao gồm:
a) Đất xây dựng cơ sở văn hóa là
đất xây dựng các công trình văn hóa gồm trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn
hóa, trung tâm văn hóa, cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc;
công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật (tượng đài ngoài trời, cổng chào,
quảng trường, bia tưởng niệm...); cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt
động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn
học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của
đoàn nghệ thuật và các công trình văn hóa khác được Nhà nước thành lập hoặc cho
phép hoạt động;
b) Đất xây dựng cơ sở xã hội là đất
xây dựng các công trình dịch vụ xã hội gồm trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã
hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội; trung
tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở chăm sóc người cao
tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; cơ sở nuôi dưỡng trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn và các cơ sở dịch vụ xã hội khác được Nhà nước thành lập hoặc
cho phép hoạt động;
c) Đất xây dựng cơ sở y tế là đất xây
dựng các công trình về y tế gồm bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế, trạm y
tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; cơ sở phục hồi chức năng, cơ sở dưỡng lão
trong y tế; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa
học công nghệ trong lĩnh vực y tế; đất chăn nuôi động vật, đất nuôi, trồng dược
liệu phục vụ mục đích y tế; cơ sở kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y khoa;
cơ sở giám định pháp y; cơ sở sản xuất thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế; cơ
sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS người tâm thần và các cơ sở y tế khác
được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động; kể cả phần diện tích để làm
văn phòng, làm nơi kinh doanh, dịch vụ như bán thuốc, nhà hàng, nhà nghỉ cho
người nhà bệnh nhân, bãi gửi xe có thu tiền thuộc phạm vi cơ sở y tế, trừ cơ sở
y tế do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
d) Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo là đất xây dựng các công trình phục vụ giáo dục, đào tạo gồm cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt,
cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục, đào
tạo khác được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động; kể cả phần diện tích
làm văn phòng, ký túc xá cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học tập,
nhà hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục và
đào tạo, trừ cơ sở giáo dục và đào tạo do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
đ) Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao
là đất xây dựng các công trình phục vụ thể dục, thể thao được Nhà nước thành
lập hoặc cho phép hoạt động gồm khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn
luyện vận động viên thể thao, trung tâm thể thao, sân vận động; đường gôn của
sân gôn, sân tập trong sân gôn và hệ thống cây xanh, mặt nước, cảnh quan của sân
gôn, hạng mục công trình phục vụ cho việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng,
kinh doanh sân gôn (trừ cơ sở lưu trú, dịch vụ cho người chơi gôn); bể bơi và
cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục, thể thao khác; phần diện tích làm
văn phòng, nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục, thể thao, bãi đỗ
xe và các công trình khác phục vụ thể dục, thể thao thuộc phạm vi cơ sở thể
dục, thể thao; trừ cơ sở thể dục, thể thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý;
e) Đất xây dựng cơ sở khoa học và công
nghệ là đất xây dựng các công trình phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo của các tổ chức như: tổ chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa
học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công
nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ
thuật, trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo; phòng thí nghiệm; cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; công viên khoa học, công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ
thống chuẩn đo lường; hạ tầng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ; khu làm
việc chung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ
chức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, các cơ sở khoa học và công nghệ khác
được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;
g) Đất xây dựng cơ sở môi trường là
đất xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn đa
dạng sinh học, gồm công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, quan trắc môi
trường; công trình theo dõi bảo tồn đa dạng sinh học và công trình bảo vệ môi
trường khác;
h) Đất xây dựng cơ sở khí tượng
thủy văn là đất xây dựng các công trình về khí tượng thủy văn, gồm trạm khí
tượng thủy văn, trạm giám sát biến đổi khí hậu và công trình khí tượng thủy văn
khác;
i) Đất xây dựng cơ sở ngoại giao là
đất xây dựng trụ sở ngoại giao, gồm các cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán),
cơ quan lãnh sự nước ngoài (lãnh sự quán), cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế
tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ
chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà nước quản
lý;
k) Đất xây dựng công trình sự
nghiệp khác là đất xây dựng các công trình sự nghiệp theo quy định của pháp
luật không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này.
5. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, bao gồm:
a) Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
là đất xây dựng các công trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu
công nghệ thông tin tập trung; kể cả nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp,
công trình dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công trình
hạ tầng và các công trình khác trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công
nghệ thông tin tập trung;
b) Đất thương mại, dịch vụ là đất xây
dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ
cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại; cơ sở lưu trú, dịch vụ cho người chơi gôn
(trừ phần đường gôn của sân gôn, sân tập trong sân gôn và hệ thống cây xanh,
mặt nước, cảnh quan, hạng mục công trình phục vụ cho việc quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng, kinh doanh sân gôn); trụ sở, văn phòng đại diện của các tổ chức
kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực
sản xuất; bãi tắm gắn với cơ sở kinh doanh, dịch vụ;
c) Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp là đất xây dựng các công trình sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp,
thủ công nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, kể cả trụ
sở và các công trình khác phục vụ cho sản xuất hoặc cho người lao động gắn liền
với cơ sở sản xuất; đất làm sân kho, nhà kho, bãi gắn với khu vực sản xuất;
d) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản là đất thăm dò, khai thác hoặc khai thác gắn với chế biến khoáng sản, đất xây
dựng các công trình phục vụ cho hoạt động khoáng sản, kể cả nhà làm việc, nhà nghỉ
giữa ca và các công trình khác phục vụ cho người lao động gắn với khu vực khai
thác khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật
về khoáng sản, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
6. Đất sử dụng vào mục đích công
cộng, bao gồm:
a) Đất công trình giao thông là đất
xây dựng các công trình về giao thông, gồm đường ô tô cao tốc, đường ô tô,
đường trong đô thị, đường nông thôn (kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường
trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người), điểm dừng xe, điểm
đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô, bãi
đỗ xe; bến phà, bến xe, trạm thu phí, trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt,
nhà ga đường sắt; đường tàu điện; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công
trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; cảng hàng không, kể cả đất xây
dựng trụ sở các cơ quan nhà nước hoạt động thường xuyên và đất xây dựng kết cấu
hạ tầng cảng hàng không, khu vực cất, hạ cánh và sân đỗ tàu bay; tuyến cáp treo
và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở
kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình
giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu khác phục vụ cho hoạt
động giao thông vận tải và các công trình, hạng mục công trình khác theo quy
định của pháp luật về giao thông vận tải;
b) Đất công trình thủy lợi là đất xây
dựng đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước,
thoát nước, tưới nước, tiêu nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp kể cả
hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi
đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công
trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi;
c) Đất công trình cấp nước, thoát nước
là đất xây dựng nhà máy nước, trạm bơm nước, các loại bể, tháp chứa nước, tuyến
cấp nước, thoát nước; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc,
nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước
ngoài các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung,
khu chế xuất, các khu sản xuất, kinh doanh tập trung và các công trình khác
theo quy định của pháp luật;
d) Đất công trình phòng, chống
thiên tai là đất xây dựng công trình phục vụ cho công tác phòng, chống thiên
tai, gồm công trình đê điều chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt
lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống
thiên tai;
đ) Đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên là đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di
sản văn hóa;
e) Đất công trình xử lý chất thải là
đất xây dựng trạm trung chuyển chất thải; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý,
khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho,
cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải và các công trình,
hạng mục công trình khác phục vụ cho việc xử lý chất thải theo quy định của
pháp luật;
g) Đất công trình năng lượng, chiếu
sáng công cộng là đất xây dựng nhà máy điện và công trình phụ trợ của nhà máy điện;
công trình đập, kè, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; hệ thống đường
dây truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa,
bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng; giàn khai
thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy
chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa,
trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công
trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo
dưỡng thuộc phạm vi công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu, khí, nhà máy lọc hóa
dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học và các công trình,
hạng mục công trình khác phục vụ cho công trình năng lượng, chiếu sáng công
cộng theo quy định của pháp luật;
h) Đất công trình hạ tầng bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin (trừ đất khu công nghệ thông tin tập trung theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều này) là đất xây dựng nhà, trạm, cột ăng ten,
cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ
thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông và thiết bị được lắp
đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo vệ an
toàn các công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích
khác; hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện
- văn hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi
công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
i) Đất chợ dân sinh, chợ đầu mối là
đất để xây dựng chợ theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý chợ;
k) Đất khu vui chơi, giải trí công cộng,
sinh hoạt cộng đồng là đất xây dựng các công trình hoặc không có công trình
nhưng được xác định chủ yếu cho các hoạt động vui chơi giải trí công cộng, gồm
công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác,
trừ cơ sở chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở dịch vụ trò chơi; công trình hội
họp và các hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư
ở địa phương.
7. Đất tôn giáo là đất xây dựng các
công trình tôn giáo, bao gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh
thất, niệm phật đường, tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tôn giáo; cơ sở đào
tạo tôn giáo; trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các công
trình tôn giáo hợp pháp khác.
8. Đất tín ngưỡng là đất xây dựng các
công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đến, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, tượng,
đài, bia và tháp thuộc cơ sở tín ngưỡng; chùa không thuộc quy định tại khoản 1
Điều 213 Luật Đất đai, khoản 7 Điều này và các công trình tín ngưỡng khác.
9. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ
sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt là đất làm nơi mai táng tập trung, làm nhà
tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu trữ tro cốt và các công trình phụ trợ khác
cho việc mai táng, hỏa táng và lưu trữ tro cốt.
10. Đất có mặt nước chuyên dùng là đất
có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá và sông, ngòi, kênh,
rạch, suối đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích chính để
nuôi trồng thủy sản.
11. Đất phi nông nghiệp khác gồm
đất có công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc đất được giao, cho thuê,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có công trình và không thuộc
các trường hợp quy định tại điểm c khoản 7 Điều 4 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 và 10 Điều này.
Điều 6. Quy định chi tiết loại
đất trong nhóm đất chưa sử dụng
Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác
định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau:
1. Đất do Nhà nước thu hồi theo quy
định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân
dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
2. Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa
sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;
3. Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa
sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;
4. Đất núi đá không có rừng cây là đất
chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;
5. Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất
có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất quy
định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.
Điều 7. Xác định loại đất đối
với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai hoặc
trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo
quy định của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất
1. Trường hợp không có giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai thì việc xác định loại đất căn cứ vào
hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất.
2. Trường hợp có giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với phân
loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định
này thì loại đất được xác định theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các
điều 4, 5 và 6 Nghị định này.
Việc xác định các loại đất cụ thể được
xác định trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có
liên quan.
3. Trường hợp đang sử dụng đất có giấy
tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác
với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác định theo giấy tờ đó, trừ các
trường hợp sau:
a) Trường hợp có giấy tờ theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất ổn định trước ngày
15 tháng 10 năm 1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện
trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định
theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất
đai;
b) Trường hợp có giấy tờ theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện
trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định
theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất
đai.
Điều 8. Hỗ trợ đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số
1. Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân
là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện
như sau:
a) Đối với trường hợp không còn đất
ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang
đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn
mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp thiếu đất ở so với hạn
mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở
và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
b) Đối với trường hợp không còn đất
nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất
so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông
nghiệp trong hạn mức.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người
dân tộc thiểu số
a) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và
lập danh sách các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 hằng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức đo đạc, xác định diện tích và thu hồi đất đối với các trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai, gồm các trường hợp vi phạm chính sách về đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai mà không còn
nhu cầu sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương
án hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số trên cơ sở quỹ đất
quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai. Nội dung phương án phải nêu rõ các
trường hợp được hỗ trợ, diện tích hỗ trợ, hình thức hỗ trợ đất đai đối với cá
nhân là người dân tộc thiểu số;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực
hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số phù
hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương theo quy định tại khoản 5
Điều 16 Luật Đất đai.
3. Kinh phí quy định tại khoản 8
Điều 16 Luật Đất đai được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trường hợp địa phương không tự cân
đối được ngân sách thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 9. Quy định về tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử
dụng đất
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của
tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá
trị quyền sử dụng đất đã thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế.
2. Trường hợp nhận chuyển nhượng
vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn biên giới; xã,
phường, thị trấn ven biển; đảo; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh thì việc nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử
dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này có quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai.
Điều 10. Quy định về nhận quyền sử
dụng đất tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai
1. Khu vực hạn chế tiếp cận đất đai
là khu vực thuộc xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển;
đảo; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật
về đầu tư, pháp luật về nhà ở.
2. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại khu vực hạn chế tiếp cận
đất đai thì phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Việc lấy ý kiến Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư tại khu
vực hạn chế tiếp cận đất đai thì phải lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo
quy định sau:
a) Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có văn bản đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có đất cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn tại khu vực
hạn chế tiếp cận đất đai;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn
bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Trong thời hạn không quá 20 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có ý kiến
bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại Nghị định này và Nghị định quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
Điều 11. Giải quyết trường hợp chưa
thống nhất về địa giới đơn vị hành chính
1. Trường hợp chưa thống nhất về
địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh thì trên cơ sở hồ sơ, đề án của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có liên quan, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan rà soát, trình Chính phủ xem xét, quyết định. Trường
hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa thống nhất về
địa giới đơn vị hành chính có trách nhiệm chỉ đạo lập hồ sơ, đề án gửi Bộ Nội
vụ thẩm định trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp quá trình giải quyết làm
thay đổi địa giới đơn vị hành chính dẫn tới phải điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính các cấp thì việc điều chỉnh thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của
đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm cung cấp tài liệu
cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giải
quyết, thống nhất về địa giới đơn vị hành chính.
Điều 12. Quy định chung về thực hiện
thủ tục hành chính
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả
a) Bộ phận Một cửa theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
2. Phương thức nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp hồ
sơ theo các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính
công ích;
c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận
giữa tổ chức, cá nhân và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai;
d) Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia
hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối
với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính;
đ) Khi nộp hồ sơ theo quy định tại điểm
a và điểm c khoản này, người nộp hồ sơ được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và
xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu hoặc nộp bản
chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Trường hợp nộp hồ sơ theo phương
thức quy định tại điểm b và điểm d khoản này thì nộp bản sao giấy tờ đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc phải được số hóa từ
bản chính.
3. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục
cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính quy
định tại Nghị định này.
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong
thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
phải có văn bản thông báo chuyển đến bộ phận Một cửa; trong thời gian không quá
01 ngày làm việc, bộ phận Một cửa thông báo cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp chậm trả kết quả giải
quyết hồ sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua phương thức điện tử hoặc qua
tin nhắn SMS cho người nộp hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do;
c) Trường hợp người nộp hồ sơ nộp
bản sao hoặc bản số hóa từ bản chính các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, người nộp hồ sơ phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc
thành phần hồ sơ theo quy định trong trường hợp yêu cầu phải nộp bản chính, trừ
các giấy tờ là quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính theo quy định và quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải
quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các bước
công việc trong trình tự, thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ quan, đơn
vị có liên quan; việc thực hiện đồng thời các thủ tục hành chính (nếu có); việc
giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa bảo đảm
thời gian theo quy định của pháp luật; công khai các thủ tục hành chính và việc
lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá
nhân, cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính nhưng không quá
tổng thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại Nghị định này.
5. Thời gian thực hiện thủ tục hành
chính quy định tại Nghị định này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không
bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan sau đây:
a) Thời gian giải quyết của cơ quan
có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định;
b) Thời gian giải quyết của cơ quan
có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định;
c) Thời gian giải quyết của cơ quan
thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp,
miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định;
d) Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất;
đ) Thời gian người sử dụng đất thỏa
thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh
lại đất đai;
e) Thời gian trích đo địa chính
thửa đất.
6. Đối với các xã miền núi, biên
giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng thủ tục hành
chính quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
7. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
quy định tại Nghị định này có trách nhiệm giải quyết không quá thời gian quy
định do cơ quan mình thực hiện, không chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ
tục hành chính tại các cơ quan khác.
Chương II
TỔ CHỨC DỊCH VỤ CÔNG VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 13. Văn phòng đăng ký đất
đai
1. Vị trí và chức năng
Văn phòng đăng ký đất đai là tổ
chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là
Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý,
vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất
đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký
đất đai
a) Thực hiện đăng ký đất đai đối
với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất;
b) Thực hiện đăng ký biến động đối với
đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
c) Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản
đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng
nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
d) Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ
địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ
chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
đ) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ
và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật;
e) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa,
khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai
theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
h) Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
i) Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin,
số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật;
k) Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều
154 Luật Đất đai;
l) Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
m) Quản lý viên chức, người lao
động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.
3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng
ký đất đai do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp
luật về đơn vị sự nghiệp công lập và quy định sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai có các
phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp huyện hoặc tại khu vực.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
được thành lập phòng chuyên môn nếu đáp ứng tiêu chí thành lập phòng theo quy
định của pháp luật; thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng
đăng ký đất đai theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về đất
đai;
b) Văn phòng đăng ký đất đai và Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở
tài khoản, hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; hạch toán
theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Nguồn thu tài chính của Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gồm:
a) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ
công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ
của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc
thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ
theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
5. Các khoản chi hoạt động, cơ chế tự
chủ tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và
các pháp luật khác có liên quan.
Đối với hoạt động cập nhật, chỉnh lý,
đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông
tin đất đai do ngân sách địa phương và các nguồn thu khác chi trả.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan
thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan phải theo các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
b) Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì,
phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung,
thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật;
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng
cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Trung tâm phát triển
quỹ đất
1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
phát triển quỹ đất
Trung tâm phát triển quỹ đất là tổ chức
phát triển quỹ đất, là đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ vào tình hình thực
tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung tâm phát
triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trung tâm phát triển quỹ đất có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của
pháp luật.
2. Nhiệm vụ của Trung tâm phát
triển quỹ đất
a) Quản lý quỹ đất quy định tại
khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai;
b) Lập và thực hiện dự án tạo quỹ
đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Lập, tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; lập dự án tạo quỹ đất
để giao đất thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xây
dựng bảng giá đất; xác định giá đất cụ thể theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây
dựng tạo lập và phát triển quỹ đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật;
e) Lập danh mục và tổ chức cho thuê
ngắn hạn các khu đất, thửa đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất,
cho thuê đất;
g) Thực hiện các dịch vụ trong việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các dịch vụ khác trong
lĩnh vực quản lý đất đai;
h) Liên doanh, liên kết, hợp tác
với các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định của pháp luật về
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật khác
có liên quan;
i) Ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá
nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp
luật;
k) Quản lý viên chức, người lao
động, tài chính và tài sản thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định của
pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về các lĩnh vực công tác được
giao.
3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, cơ chế
tự chủ của Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn thu tài chính của Trung tâm
phát triển quỹ đất
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước phân
bổ theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp, gồm:
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và kinh phí quản lý dự án
đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
Kinh phí quản lý và khai thác quỹ
đất đã thu hồi, tạo lập, phát triển; kinh phí quản lý và khai thác quỹ nhà, đất
đã xây dựng phục vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử
dụng đất, kinh phí tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thu được theo quy định của
pháp luật và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Lãi được chia từ các hoạt động liên
doanh, liên kết; lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng.
Các khoản thu từ thực hiện hoạt
động dịch vụ theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật.
Các nguồn thu từ cho thuê quỹ đất ngắn
hạn.
Các khoản thu từ hoạt động sự
nghiệp khác theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách
nhà nước, ứng từ Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính
khác được ủy thác để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín
dụng;
đ) Nguồn vốn từ liên doanh, liên
kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
e) Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản chi và các nội dung khác
liên quan đến hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện theo quy
định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật khác có liên
quan.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Trung tâm phát
triển quỹ đất cấp tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện với cơ quan có
chức năng quản lý đất đai, cơ quan tài chính và cơ quan, đơn vị khác có liên quan
ở địa phương theo nguyên tắc quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định này.
Chương III
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT CÁC CẤP
Điều 15. Kế hoạch sử dụng đất
quốc gia
1. Kế hoạch sử dụng đất quốc gia
gồm các nội dung sau:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất, biến động sử dụng đất 05 năm trước, kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất quốc gia kỳ trước;
b) Xác định quan điểm, mục tiêu sử dụng
đất đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ kế hoạch;
c) Xác định các chỉ tiêu sử dụng
đất trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm của cả nước đối với đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất
quốc phòng, đất an ninh;
d) Đánh giá tác động của kế hoạch
sử dụng đất đến kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
đ) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
kế hoạch sử dụng đất gồm: giải pháp bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; xác định các nguồn lực thực hiện kế hoạch sử
dụng đất; giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng
đất;
e) Xây dựng báo cáo kế hoạch sử
dụng đất gồm báo cáo tổng hợp, hệ thống cơ sở dữ liệu kế hoạch sử dụng đất quốc
gia.
2. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất quốc gia
a) Tờ trình phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất quốc gia;
b) Báo cáo thuyết minh về kế hoạch sử
dụng đất quốc gia;
c) Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý
của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan; báo cáo
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất
quốc gia;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi hồ
sơ kế hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng
đất quốc gia để lấy ý kiến;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất quốc gia gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
d) Sau khi lấy ý kiến góp ý, Chủ
tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
đ) Sau khi họp Hội đồng thẩm định, Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, trình
Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
4. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch
sử dụng đất quốc gia được thực hiện như đối với nội dung lập kế hoạch sử dụng
đất quốc gia quy định tại Điều này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Điều 16. Lấy ý kiến về kế hoạch sử
dụng đất quốc gia
Việc lấy ý kiến kế hoạch sử dụng
đất quốc gia được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối tượng lấy ý kiến về kế hoạch
sử dụng đất quốc gia gồm Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung dự thảo kế hoạch sử
dụng đất quốc gia được lấy ý kiến, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật.
3. Việc lấy ý kiến Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan về kế hoạch sử dụng đất quốc gia được thực hiện như sau:
a) Cơ quan lập kế hoạch sử dụng đất
quốc gia gửi hồ sơ về kế hoạch sử dụng đất quốc gia để lấy ý kiến;
b) Các cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được hồ sơ
về kế hoạch sử dụng đất.
4. Cơ quan lập kế hoạch sử dụng đất
quốc gia có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến trước khi trình thẩm
định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Điều 17. Tổ chức lập và thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Sau khi quy hoạch sử dụng đất
quốc gia được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Sau khi kế hoạch sử dụng đất
quốc gia được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ
phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất thời kỳ kế hoạch cho đơn vị hành chính cấp tỉnh,
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng
đất quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm căn cứ vào chỉ tiêu sử dụng đất đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ trong
kế hoạch sử dụng đất quốc gia để chỉ đạo việc tổ chức lập, điều chỉnh và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ.
Điều 18. Quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh
1. Nội dung lập quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh
a) Phân tích, đánh giá các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, xã hội, nguồn lực, bối cảnh của cấp tỉnh, của vùng tác động
trực tiếp đến việc sử dụng đất của tỉnh;
b) Phân tích, đánh giá tình hình
quản lý, sử dụng đất theo các nội dung quản lý nhà nước về đất đai quy định tại
Điều 20 Luật Đất đai có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Phân tích, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất, biến động sử dụng đất 10 năm trước, kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất kỳ trước theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các
điều 4, 5 và 6 Nghị định này;
d) Tổng hợp, đánh giá chất lượng
đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm đất, thoái hóa đất trên cơ sở kết quả thực hiện
các nội dung quy định tại Điều 53 và khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai trên địa bàn
tỉnh;
đ) Xác định các quan điểm và mục tiêu
sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch;
e) Dự báo xu thế biến động của việc
sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch;
g) Định hướng sử dụng đất trong
thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất từ 20 đến 30 năm gắn
với không gian, phân vùng sử dụng đất trên cơ sở tiềm năng đất đai đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh;
h) Xác định các chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất quốc gia
phân bổ cho cấp tỉnh và diện tích các loại đất còn lại quy định tại Điều 9 Luật
Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
i) Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho
từng kỳ kế hoạch 05 năm theo nội dung quy định tại điểm h khoản này đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện;
k) Đánh giá tác động của phương án quy
hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội, môi trường và bảo đảm quốc phòng, an
ninh;
l) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy
hoạch sử dụng đất gồm: giải pháp bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi trường, ứng phó
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xác định các nguồn lực thực hiện quy
hoạch sử dụng đất; giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch sử
dụng đất.
2. Lập bản đồ, xây dựng và cập nhật
dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
a) Hệ thống bản đồ gồm: bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp tỉnh, bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, các bản đồ chuyên
đề. Việc xây dựng bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành
lập bản đồ;
b) Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy
hoạch sử dụng đất gồm các trường thông tin dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính.
3. Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh;
c) Báo cáo thuyết minh về quy hoạch
sử dụng đất;
d) Hệ thống bản đồ và dữ liệu kèm theo
(dạng giấy hoặc dạng số);
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
Hội đồng thẩm định;
e) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
a) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi
hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến các thành viên của Hội đồng thẩm định
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh để lấy ý kiến;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, các thành viên Hội đồng thẩm định quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá 10 ngày
kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
họp Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày họp Hội đồng thẩm định, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi thông
báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến Hội đồng thẩm định, hoàn thiện hồ sơ quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
5. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh được thực hiện như đối với nội dung lập quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh quy định tại Điều này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 19. Kế hoạch sử dụng đất
của thành phố trực thuộc trung ương
1. Nội dung kế hoạch sử dụng đất
của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp không phải lập quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Đất đai, bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất, biến động sử dụng đất 05 năm trước, kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất thành phố trực thuộc trung ương kỳ trước theo các loại đất quy định
tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này;
b) Phân tích mục tiêu, chỉ tiêu về phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phát triển kết
cấu hạ tầng trong thời kỳ kế hoạch; căn cứ quy hoạch chung của thành phố trực thuộc
trung ương đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị,
kế hoạch đầu tư công trung hạn, khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư để xác định chỉ
tiêu sử dụng đất trong thời kỳ kế hoạch;
c) Xác định các chỉ tiêu sử dụng
đất trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm của thành phố trực thuộc trung
ương đối với loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6
Nghị định này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định diện tích cần chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai thực hiện trong
thời kỳ kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
đ) Xác định diện tích khu vực lấn biển
trong thời kỳ kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
e) Xác định diện tích đất chưa sử
dụng đưa vào sử dụng trong thời kỳ kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện;
g) Xây dựng bản đồ chuyên đề: đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
h) Xây dựng báo cáo thuyết minh kế hoạch
sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương;
i) Bộ sản phẩm kế hoạch sử dụng đất
05 năm của thành phố trực thuộc trung ương gồm: báo cáo thuyết minh, dữ liệu kế
hoạch sử dụng đất 05 năm.
2. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất đối với thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân thành
phố trực thuộc trung ương;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương;
c) Báo cáo thuyết minh về kế hoạch sử
dụng đất;
d) Hệ thống sơ đồ và dữ liệu kèm theo
(dạng giấy hoặc dạng số);
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
Hội đồng thẩm định;
e) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất 05 năm của thành phố trực thuộc trung ương
a) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai thuộc thành phố trực thuộc trung ương trình Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất 05 năm của thành
phố trực thuộc trung ương;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng, cơ quan có chức năng quản
lý đất đai thuộc thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm gửi hồ sơ kế
hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng
đất của thành phố trực thuộc trung ương để lấy ý kiến;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương gửi ý kiến góp ý bằng văn bản
đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
d) Trong thời hạn không quá 10 ngày
kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai thuộc thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân
dân thành phố trực thuộc trung ương tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử
dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Trong thời hạn không quá 15 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất, cơ quan có
chức năng quản lý đất đai thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoàn chỉnh hồ sơ
kế hoạch sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương để
trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thông qua trước khi Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch
sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện như đối với nội dung
lập kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều
này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung
ương.
Điều 20. Quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện
1. Nội dung lập quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng môi trường và biến đổi khí hậu tác động đến sử
dụng đất của cấp huyện;
b) Phân tích, đánh giá các nguồn
lực của huyện và tỉnh tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất của cấp huyện;
c) Phân tích, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất, biến động sử dụng đất 10 năm trước, kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện kỳ trước theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai
và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này;
d) Phân tích, đánh giá tình hình
quản lý, sử dụng đất theo các nội dung quản lý nhà nước về đất đai quy định tại
Điều 20 Luật Đất đai có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)