QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: /2018/QH14
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2018
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XÂY DỰNG, LUẬT NHÀ Ở, LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VÀ LUẬT
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Quy
hoạch đô thị.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 5
như sau:
“2. Loại công trình được xác định theo công năng
sử dụng. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều này.”
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:
“c) Đối
với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư,
chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy
định của pháp luật hoặc là nhà đầu tư (trong trường hợp không thành lập
doanh nghiệp dự án).”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 14 như sau:
“1. Yêu cầu đối với quy hoạch
xây dựng gồm:
a) Phù hợp
với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền
vững; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và
cá nhân;”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1,
khoản 3 Điều 16 như sau:
“1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức
lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương liên quan và cơ quan,
tổ chức, cộng đồng, cá nhân khác có liên quan về nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có
liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng,
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.
3. Các ý kiến
đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, nghiên cứu, tiếp thu và báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Ý kiến đóng góp phải
được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, giải trình và báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét trước khi thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch. Cơ quan lập
quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu,
giải trình ý kiến đóng góp.”
5. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung
khoản 4, khoản 5 Điều 18 như sau:
“3. Quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng đặc thù có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và quy hoạch phân khu xây
dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực có ý nghĩa quan trọng trong khu
chức năng đặc thù thì phải tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch kiến trúc và
giải pháp thực hiện trước khi lập quy hoạch xây dựng. Khuyến khích việc tổ chức
thi tuyển ý tưởng quy hoạch kiến trúc và giải pháp thực hiện đối với các quy
hoạch xây dựng khác.”
“4. Đơn vị có ý tưởng quy hoạch
kiến trúc và giải pháp thực hiện được tuyển chọn được lựa chọn để lập quy hoạch
xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định; trường hợp không đủ năng
lực thì được phép liên danh với nhà thầu tư vấn khác.
5. Bộ Xây dựng quy định chi tiết
về thi tuyển ý tưởng quy hoạch kiến trúc và giải pháp thực hiện.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:
“Điều
20
2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về
điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng; ”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 35 như sau:
“Điều 35. Điều kiện điều
chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Quy
hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có điều
chỉnh quy hoạch cao hơn hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; chiến lược quốc phòng, an ninh; dự án động lực phát triển
vùng;
b) Có thay
đổi về điều kiện địa lý tự nhiên, địa giới hành chính, biến động lớn về dân số
và kinh tế - xã hội.
2. Quy
hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được điều chỉnh khi có một trong các
trường hợp sau:
a) Có điều
chỉnh quy hoạch cao hơn hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
b) Hình
thành dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất,
môi trường, bố cục không gian của khu chức năng;
c) Quy
hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã
hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử - văn hóa và ý kiến cộng đồng;
d) Có biến
động về khí hậu, địa chất, thủy văn;
đ) Phục vụ
lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
3. Quy
hoạch xây dựng nông thôn được điều chỉnh .”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 40 như sau:
“1. Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ
án quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai.”
9.
Bãi bỏ khoản 5 Điều 41.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 42 như sau:
“1. Đồ án
quy hoạch xây dựng phải được đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông
tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch.”
11.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
“1. Việc
cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai hồ
sơ đồ án quy hoạch xây dựng; Đăng tải
trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;
b) Giải
thích quy hoạch xây dựng;
c) Cung
cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Cung cấp các ấn phẩm về quy hoạch.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 62
như sau:
“Điều 62. Hình thức tổ chức
quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ quy
mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định
đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
1. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực.
2. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án.
3. Thuê tư
vấn quản lý dự án.
4. Chủ đầu
tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý
thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng
đồng.
5. Ban
quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
6. Chính
phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng.”
13. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 89 như sau:
“2.
Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công
trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm
trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình đã được cơ quan chuyên
môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng và thuộc dự án đầu tư xây dựng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc thuộc dự án phát triển đô
thị, dự án phát triển nhà ở, dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt;
c) Công
trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công
trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng màn hình
chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt dưới 20m2; biển hiệu, bảng quảng
cáo có diện tích một mặt dưới 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây
dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập
có diện tích một mặt dưới 40m2.
e) Công
trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở
riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
g) Công
trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay
đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng
tới môi trường, an toàn công trình;
h)
Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp
giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Chủ đầu
tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm
b, d khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo
hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo
dõi, lưu hồ sơ.
4. Công
trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng
được thẩm định theo quy định của Luật này.”
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, khoản
4 Điều 91 như sau:
“2. Phù hợp với mục đích sử dụng
đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, trừ trường hợp cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng công trình quảng cáo, công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động.
4. Có thiết kế xây dựng công
trình.”
15. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 94 như sau:
“2. Đối
với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều 91 của Luật này.”
16. Sửa đổi, bổ sung điểm đ
khoản 2 và khoản 6 Điều 95 như sau:
“2.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:
đ) Bản kê
khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm,
chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao hoặc kê khai mã số chứng chỉ
hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng đối với công trình quảng cáo gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng công trình quảng cáo;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc kê khai mã số doanh nghiệp trong đơn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
c) Bản sao có chứng thực một trong
những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận
hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công
trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng
công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công
trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết
quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ
chức đấu thầu;
d) Trường hợp công trình quảng cáo
gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ
đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền
quản lý công trình đã có trước;
đ) Bản vẽ thiết kế của tổ chức
thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình;
mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công
trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước
thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo
vào công trình đã có trước”.
17. Sửa đổi, bổ sung điểm e Khoản
1 Điều 102 như sau:
“e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy
phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công
trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều
chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ và
công trình quảng cáo đã có trong quy hoạch quảng cáo. Trường hợp đến thời hạn
cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có
thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá
10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.”
18. Bãi bỏ Khoản 1 Điều 103.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
103 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II;
công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng
đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố
chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng
thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.”
20. Bổ
sung khoản 4 vào Điều 120 như sau:
“4. Nội dung
giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
a) Kiểm
tra các nội dung: điều kiện khởi công công trình xây dựng; biện pháp thi công
xây dựng; vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình; sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ
sơ dự thầu, hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật;
b) Xem xét
và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình trong quá trình thi công. Kiểm
tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển
khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế được duyệt, quy
chuẩn, tiêu chuẩn được phép áp dụng và tiến độ thi công của công trình;
c) Giám
sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; các biện pháp đảm bảo an
toàn trong thi công xây dựng công trình và đảm bảo an toàn đối với công trình
lân cận, công tác quan trắc công trình;
d) Kiểm
tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công; tổ chức
thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công
trình, công trình xây dựng theo quy định;
đ) Thực
hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai
đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận
khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;
e) Tổ chức
lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
g) Các nội
dung khác theo quy định của pháp luật.”
21. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 132 như sau:
“2. Nhà nước thực hiện quản lý chi
phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh
dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng;
hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; ban hành các chỉ
tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước.”
22. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 136 như sau:
“3.
Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành là cơ sở để chủ đầu tư dự án sử dụng vốn
nhà nước xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.”
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 148 như sau:
“3. Những chức danh, cá nhân hành
nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm
giám đốc quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát
xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy
trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; chủ trì kiểm định xây dựng; chủ
trì định giá xây dựng và chức danh khác theo quy định của Chính phủ. Chứng chỉ
hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.
4. Tổ chức tham gia hoạt động xây
dựng phải đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật và
được đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực theo hạng I, hạng II, hạng III. Cơ quan
chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây
dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.”
24. Sửa
đổi, bổ sung Điều 159 như sau:
“Điều 159. Quản lý và giám
sát năng lực hoạt động xây dựng
1. Thông tin
năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp
chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng.”
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều
162 như sau:
“9. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao
động, môi trường trong thi công xây dựng công trình; thực hiện công tác quản lý
an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc
chuyên ngành quản lý.”
26. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 163 như sau:
“đ) Thực hiện công tác quản
lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình
thuộc chuyên ngành quản lý.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13:
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Có đủ
năng lực tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai.”
2. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Sử dụng đất ở hợp pháp và các
loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang
làm đất ở.”
3. Bổ sung điểm d vào khoản 1
Điều 114 như sau:
“d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa
chọn chủ đầu tư trong trường hợp quá 12 tháng mà các chủ sở hữu không thực hiện
lựa chọn chủ đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.”
4. Bãi bỏ Điều 171.
5. Bãi bỏ khoản 7 Điều 175.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
10 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có đủ năng lực tài chính
theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 62 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có người có
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.”
3.
Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
“Điều
69. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn
giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
2. Người quản lý, điều hành sàn
giao dịch bất động sản, người làm việc trong sàn giao dịch bất động sản nếu thực
hiện môi giới bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như
sau:
“Điều 11. Lựa chọn tổ chức tư
vấn lập quy hoạch đô thị
1. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.
2. Quy hoạch chung các đô thị có
quy mô lớn, có ý nghĩa đặc thù; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu
vực có ý nghĩa quan trọng trong đô thị thì phải tổ chức thi tuyển ý tưởng quy
hoạch trước khi lập quy hoạch đô thị. Khuyến khích việc tổ chức thi tuyển ý
tưởng quy hoạch kiến trúc và giải pháp thực hiện đối với các quy hoạch đô thị
khác.
3. Đơn vị có ý tưởng quy hoạch
kiến trúc và giải pháp thực hiện được tuyển chọn được lựa chọn để lập quy hoạch
đô thị khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định; trường hợp không đủ năng lực
thì được phép liên danh với nhà thầu tư vấn khác.
4. Bộ Xây dựng quy định chi tiết
về thi tuyển ý tưởng quy hoạch kiến trúc và giải pháp thực hiện.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 17 như sau:
“2. Bộ Xây dựng căn cứ vào chiến
lược, quy hoạch cấp quốc gia, quốc phòng, an ninh tổ chức lập Định hướng quy
hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 24 như sau:
“1. Chiến lược, quy hoạch cấp quốc
gia, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc
gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt.”
4. Bãi bỏ khoản 2 Điều 24.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 47 như sau:
“1. Có sự điều chỉnh về chiến
lược, quy hoạch cấp quốc gia, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng
thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và địa giới hành
chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu
vực lập quy hoạch;”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như
sau:
“1. Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ
án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai bằng các
hình thức sau đây:
a) Trưng bày thường xuyên, liên
tục bản vẽ, mô hình, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị tại trụ sở cơ
quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển
lãm và thông tin về quy hoạch đô thị và tại khu vực được lập quy hoạch;
b) Thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang
thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch.
c) Tổ chức hội
nghị, hội thảo;
d) Phát hành ấn phẩm. ”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 55 như sau:
“2. Việc cung cấp thông tin về quy
hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Giải thích trực tiếp theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.;
b) Đăng tải trên trang thông tin
điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cấp chứng chỉ quy hoạch;
d) Cung cấp các
ấn phẩm về quy hoạch.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13:
1. Bổ sung điểm g vào Khoản 1 Điều
22 như sau:
“g. Gói thầu tư vấn lập quy hoạch
xây dựng được chỉ định cho đơn vị có ý tưởng quy hoạch kiến trúc và giải pháp
thực hiện được tuyển chọn khi đơn vị có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
trường hợp không đủ năng lực thì được phép liên danh với nhà thầu tư vấn khác
có đủ năng lực để được chỉ định thầu.”
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Bãi bỏ Điều 31 của Luật Quảng
cáo năm 2012.
2. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3. ...(Quy định chuyển tiếp)
4. Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ ….
thông qua ngày …. tháng …. năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|