ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 611/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
10 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Đất đai ngày
18/01/2024; Luật số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi bổ sung một số điều của
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15; Nghị định số
102/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính
phủ về việc kiểm kê đất đai năm 2024; Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09/8/2024 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2024”; Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; Văn bản số 9344/BTNMT-ĐKQLTTĐĐ ngày 02/11/2023 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc thống kê đất đai năm 2023 và chuẩn bị kiểm kê đất
đai năm 2024; Văn bản số 7475/UBND-NNTNMT ngày 06/11/2023 của Ủy ban nhân tỉnh
Bắc Kạn về việc thực hiện thống kê đất đai năm 2023 và chuẩn bị kiểm kê đất đai
năm 2024; Văn bản số 5419/UBND-NNTNMT ngày 05/8/2024 của Ủy ban nhân tỉnh Bắc Kạn
về việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024. Ủy ban
nhân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Mục đích
- Việc kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 nhằm đánh giá thực trạng tình hình sử dụng
đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh để làm cơ sở đánh
giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất
cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là cơ
sở quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Việc kiểm kê đất đai năm
2024 thực hiện theo quy định tại Điều 9 về phân loại đất của Luật Đất đai năm
2024, đồng thời trong kỳ kiểm kê đất đai này sẽ thực hiện đánh giá về tình hình
quản lý khu vực đất sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường để thực
hiện các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với
các loại đất này.
2. Yêu cầu
Công tác tổ chức, thu thập,
xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm kê phải được thực hiện nghiêm
túc. Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải
được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời gian; bảo đảm tính khách quan,
trung thực, phản ánh thực tế sử dụng đất.
3. Phạm vi thực hiện
- Kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh theo
các cấp hành chính, trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản để thực hiện kiểm kê đất
đai.
- Kiểm kê đất quốc phòng, an
ninh trên địa bàn tỉnh do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện theo
chỉ đạo và nội dung yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối tượng thực hiện kiểm
kê
Đối tượng thực hiện kiểm kê
năm 2024 gồm: Diện tích các loại đất, các loại đối tượng sử dụng, đối tượng được
giao để quản lý. Đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất khu vực sạt lở; đất
có nguồn gốc từ nông, lâm trường làm cơ sở để thực hiện các biện pháp tăng cường
quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các loại đất này.
II. NỘI
DUNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024; KIỂM KÊ ĐẤT
ĐAI CHUYÊN ĐỀ
1. Nội
dung kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1. Nội dung kiểm kê đất
đai
Nội dung kiểm kê đất đai năm
2024 của từng đơn vị hành chính các cấp, bao gồm:
- Diện tích các loại đất
theo quy định tại Điều 9 và đối tượng đang quản lý, sử dụng đất quy định tại Điều
6, Điều 7 của Luật Đất đai năm 2024.
- Tình hình quản lý, sử dụng
đất đối với đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; các khu vực sạt lở, bồi đắp.
1.2. Nội dung lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 được xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh theo đơn vị hành chính cấp xã,
huyện, tỉnh. Trong đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập là bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cơ bản, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện tổng hợp
từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh
được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. Nội dung, phương pháp
và ký hiệu thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định
tại Điều 16, Điều 17, Điều 18, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
1.3. Phân tích, đánh giá
tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2024
Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất
đai đã được tổng hợp, thực hiện phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình sử
dụng quỹ đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, phân tích, làm rõ những nguyên nhân hạn chế, yếu kém và đề xuất biện
pháp khắc phục.
1.4. Xây dựng báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024
Trên cơ sở số liệu kiểm kê
diện tích đất đai năm 2024, số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 và số liệu thống
kê đất đai các năm 2020, 2021, 2022 và 2023, từng cấp phải xây dựng báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024. Nội dung báo
cáo xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai các cấp theo quy định tại Thông tư
số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau: Cấp
xã thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 10; cấp huyện thực hiện theo quy định
tại Khoản 8 Điều 11; cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 12.
2. Nội
dung Kiểm kê đất đai chuyên đề
Thực hiện một số nội dung
trong kiểm kê đất đai chuyên đề khu vực đất sạt lở, bồi đắp và kiểm kê chuyên đề
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường: căn cứ tài liệu hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường để thực hiện; tổng hợp, phân tích và đề xuất giải pháp quản
lý và xây dựng báo cáo kết quả thực hiện.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024
- Việc kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện theo đúng phương pháp quy
định tại Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các quy định của pháp luật hiện hành; trong đó, phải khoanh vẽ tất cả
các khoanh đất theo từng loại đất của từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản
lý đất cần kiểm kê trong phạm vi hành chính từng xã lên bản đồ điều tra để bảo
đảm tổng hợp đầy đủ số liệu kiểm kê đất đai.
- Việc kiểm kê đất đai
chuyên đề được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp và các phương pháp
có liên quan để tổng hợp, báo cáo.
- Tăng cường ứng dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại nâng cao chất lượng kiểm kê đất đai, phân định rõ trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân ở các cấp và đảm bảo sử dụng tiết kiệm ngân sách trong
tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát để bảo đảm chất lượng số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng
sử dụng đất phản ánh đúng thực tế sử dụng đất.
- Đơn vị, cá nhân trực tiếp
thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có trách nhiệm tự
kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành mỗi sản
phẩm.
- Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) kiểm tra và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp xã trước khi phê duyệt.
- Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện) kiểm tra kết quả thực hiện của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra
và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi trình Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh kiểm tra kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi tiếp nhận; Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp
tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
IV. THỜI
ĐIỂM THỰC HIỆN VÀ THỜI GIAN HOÀN THÀNH
1. Thời điểm kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được tính đến hết ngày
31/12/2024.
2. Công tác kiểm kê đất
đai ở các cấp:
Cấp xã thực hiện theo quy định
tại Điều 10; cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 11; cấp tỉnh thực hiện
theo quy định tại Điều 12, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian thực hiện và
thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã triển
khai thực hiện từ ngày 01/8/2024; hoàn thành và nộp báo cáo kết quả cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước ngày 01/3/2025.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và
Công an tỉnh tổng hợp, gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày
01/3/2025.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn thành và nộp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 01/5/2025.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/6/2025.
V. SẢN PHẨM
GIAO NỘP
Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của các cấp được thực
hiện theo quy định tại Điều 23, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
VI. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh
phí đối với các nhiệm vụ do cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện theo quy định phân cấp
của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
VII.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, tham mưu, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 đảm bảo đúng quy định; chủ động tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh chỉ
đạo các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định.
- Chủ trì kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra sản phẩm kiểm
kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo đúng quy định; thực hiện tổng hợp
số liệu và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024, xây dựng báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai cấp tỉnh bảo đảm tiến độ, chất lượng theo quy định. Báo cáo
trình Ủy ban nhân tỉnh trước ngày 20/6/2024.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân tỉnh về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn
thành, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên địa bàn tỉnh.
- Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu
chất lượng và thời gian theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ sở dự toán kinh phí của
các cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu trình cấp có thẩm
quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc thực hiện giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn theo quy định của
pháp luật để thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu chất lượng và thời gian quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Cung cấp cho Sở Tài nguyên
và Môi trường trước ngày 30/8/2024 bản đồ, hồ sơ, các tài liệu có liên quan đến
kết quả điều tra, kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng các loại
rừng (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng) theo đơn vị hành
chính cấp xã năm gần nhất trên địa bàn tỉnh để phục vụ kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024; đảm bảo sự thống nhất số liệu hiện trạng sử
dụng đất và hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm về hồ sơ, tài
liệu cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị liên quan cung cấp hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị
hành chính các cấp của tỉnh Bắc Kạn đã được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định
số 755/QĐ-BNV ngày 22/9/2023 công nhận số lượng, chất lượng hồ sơ, bản đồ địa
giới đơn vị hành chính các cấp của tỉnh Bắc Kạn đã được hoàn thiện, hiện đại
hóa theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về đường địa giới hành chính các cấp (tỉnh,
huyện, xã) thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan
liên quan giải quyết những phát sinh vướng mắc về địa giới hành chính các cấp
(nếu có).
6. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường cung cấp thông tin thống kê về tình hình kinh tế - xã hội, dân số,
lao động, việc làm và các thông tin khác về thống kê theo yêu cầu để phục vụ
cho việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 và kiểm kê
đất đai chuyên đề trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
Có trách nhiệm tuyên truyền
về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
8. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh Bắc Kạn
Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã
trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 và kiểm kê chuyên đề; cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ có liên
quan đến việc sử dụng đất khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu.
9. Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì tổ chức thực hiện
kiểm kê đất đai sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo chỉ đạo và nội
dung yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã rà
soát, thống nhất số liệu đất quốc phòng, đất an ninh theo từng cấp trong quá
trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai đảm bảo sự thống nhất; tổng hợp, hoàn
thành hồ sơ, kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường trước ngày 01/3/2025.
10. Các Sở, ngành theo chức
năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp trong
việc tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên địa bàn tỉnh; cung cấp (không thu phí) đối với các thông tin, tài liệu,
hồ sơ có liên quan đến việc sử dụng đất đai do ngành quản lý để phục vụ việc thực
hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
11. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng Kế hoạch kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp huyện, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
theo dõi, đôn đốc thực hiện và tổng hợp kết quả, báo cáo theo quy định.
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị
kỹ thuật, tài chính theo quy định để phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
- Phổ biến, quán triệt nhiệm
vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch
thực hiện kiểm kê đất đai; rà soát phạm vi địa giới hành chính; xác định các
trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới
với thực địa để làm việc với các địa phương liên quan để thống nhất xác định phạm
vi kiểm kê.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổ
chức, chỉ đạo kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai đảm bảo chất lượng
theo quy định tại Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; đảm bảo hoàn thành trước ngày 01/5/2025.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn đủ
năng lực theo quy định của pháp luật để thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp huyện bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời
gian.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức thực hiện công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của cấp xã theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân tỉnh về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn
thành, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 theo đúng quy định.
12. Ủy ban nhân dân cấp
xã
- Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm: Xây dựng Kế hoạch kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 cấp xã và chỉ đạo, tổ chức thực hiện bảo đảm chất lượng, hoàn
thành trước ngày 01/3/2025.
- Căn cứ các quy định của
pháp luật, Ủy ban nhân cấp xã quyết định thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn đủ năng lực theo quy định của pháp luật để thực
hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp xã bảo đảm
yêu cầu chất lượng và thời gian.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân huyện về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn
thành, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 theo đúng quy định.
VIII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các nội dung, nhiệm vụ
khác có liên quan đến công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất chưa trình bày cụ thể trong Kế hoạch này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 ở cấp xã,
cấp huyện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban
nhân các huyện, thành phố cần phản ánh kịp thời, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu đề xuất) giải quyết
theo quy định.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện
theo đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT; các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Thông tin và truyền thông; Cục
Thống kê tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn tỉnh;
- Báo Bắc Kạn, Đài PT-TH tỉnh Bắc Kạn;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- CVP, PCVP (Ô. Trung);
- Lưu VT, NNTNMT (M.Hồng).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|