SỞ
ĐỊA CHÍNH - NHÀ ĐẤT
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
4896A/KH-ĐCNĐ
|
Tp
Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 5 năm 2002
|
KẾ HOẠCH KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT THEO CHỈ THỊ
08/2002/CT-UB NGÀY 22/4/2002 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh tại mục 1, 2 và 3 của Chỉ thị số 08/2002/CT-UB ngày
22/4/2002 về chấn chỉnh và tăng cường quản lý nhà nước về nhà - đất trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó Sở Địa chính - Nhà đất Thành phố xây dựng kế
hoạch triển khai theo từng nội dung dưới đây:
I/- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
1/- Mục đích:
Thông qua đợt kiểm tra nhằm đánh giá
tình hình, phát triển những sơ hở, yếu kém, vi phạm trong công tác quản lý sử dụng
đất đai ở các cấp. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp khắc phục khuyết điểm, xử
lý nghiêm minh các vi phạm, tham nhũng, tiêu cực, đồng thời tiếp tục hoàn thiện
chính sách pháp luật nhà đất; nhằm quản lý, khai thác, sử dụng đất có hiệu quả,
góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2/ Yêu cầu:
Việc kiểm tra phải theo đúng quy định
pháp luật, kiểm tra theo các nội dung quản lý - tập trung xử lý những vi phạm
đã nêu trong mục 1.1 của Chỉ thị.
Trong các vi phạm phải làm rõ trách
nhiệm của cán bộ thi hành nhiệm vụ. Xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách
quan dẫn đến sai phạm đó.
Quá trình kiểm tra, thanh tra không
ngưng trệ quá trình và môi trường đầu tư, cũng như các hoạt động hành chính nhà
nước tại phường - xã, thị trấn, quận - huyện.
Phải thực hiện đầy đủ các nội dung,
có kế hoạch, bước đi cụ thể và kết quả kiểm tra đảm bảo tính khách quan, chính
xác, công khai.
Kết quả kiểm tra được tổng hợp, báo
cáo đảm bảo đúng thời giao quy định.
II/ ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI KIỂM TRA:
1/- Đối tượng:
Đối tượng kiểm tra, gồm tất cả các
trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng, san lấp mặt bằng,
xây dựng, mua bán chuyển nhượng nhà đất bất hợp pháp, tập trung thống kê và đề
xuất xử lý các hành vi nêu tại 1.1 của Chỉ thị.
2/- Phạm vi kiểm
tra - thống nhất thuật ngữ để xác định phân loại và xử lý hành vi vi phạm theo
mục 1.1 của Chỉ thị
2.1/ - Không sử dụng đất trong thời hạn
12 tháng liền mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép:
- Thời điểm tính từ khi có quyết định
cấp phép, giao, cho thuê đất; cho thay đổi mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Không đầu tư sử dụng đất: sau khi
nhận đất không đầu tư chi phí về vốn và lao động làm thay đổi hiện trạng khi nhận
đất theo mục đích được giao đất. Toàn phần hoặc từng phần diện tích nào không đầu
tư, sử dụng thì phần diện tích đó sẽ bị xem như là có vi phạm.
- Không sử dụng liên tục 12 tháng nếu
không vì lý do khách quan và không xin phép thì xem như vi phạm.
2.2/- Cấp đất hoặc giao đất, cho thuê
đất trái thẩm quyền:
Căn cứ quy định Luật đất đai 1993; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều luật đất đai có hiệu lực 01/01/1999; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều Luật Đất đai có hiệu lực năm 2001 và Quyết định
94/2001/QĐ-UB ngày 25/10/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố, tuỳ theo từng giai
đoạn có hiệu lực của văn bản trên để xác định thẩm quyền.
Giao đất không đúng thẩm quyền, biểu
hiện của hành vi này là:
- Các cơ quan không có thẩm quyền đã
ra quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các cơ
quan có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng đã ra quyết định
vượt thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức, đơn vị được nhà nước
giao nhà, đất cho quản lý sử dụng để làm trụ sở, hoạt động sản xuất, kinh doanh
đã tự ý ra quyết định chia cấp, giao đất cho cán bộ công nhân viên hoặc người
ngoài đơn vị sử dụng làm nhà ở.
2.3/ Chuyển nhượng trái pháp luật,
thông qua các biểu hiện sau:
- Tất cả các hành vi mua bán hoặc
chuyển nhượng đất đai trước ngày 15/10/1993 đều là trái pháp luật.
- Từ 15/10/1993 đến 13/4/1999; nếu việc
chuyển nhượng không thông qua chính quyền địa phương; không có giấy chứng nhận
chuyển quyền sử dụng đất; đất đang có tranh chấp, không đảm bảo các điều kiện
chung theo Bộ Luật Dân sự mà thực hiện chuyển nhượng.
- Từ sau 13/04/1999; nếu chuyển nhượng
không có giấy chứng nhận; không đúng mẫu hợp đồng, không qua chính quyền phường,
quận (theo thẩm quyền); không đảm bảo các điều kiện theo quy định pháp luật: cả
bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng.
Trường hợp chuyển nhượng chỉ thông
qua chính quyền Phường, Xã, Thị Trấn nhưng không thông qua chính quyền quận,
huyện là chưa có giá trị pháp lý là trái pháp luật.
2.4/- Lấn chiếm đất đai, thể hiện
thông qua hành vi:
Tự tiện di chuyển mốc giới khu đất hoặc
sử dụng quá diện tích được phép sử dụng; chiếm dụng đất công trình công cộng
(theo Điều 58 Luật Đất đai), đất an ninh quốc phòng (Điều 65) và đất thuộc khu
vực chưa sử dụng (Điều 72), đất do nhà nước chưa giao cho ai sử dụng và đất
công ích (Điều 45). Từ sau Luật Đất đai 1988 mà người đang sử dụng đất hoàn
toàn không có giấy tờ hoặc do mua bán đất của người chiếm đất.
2.5/- Sử dụng đất không đúng mục đích
được giao, biểu hiện thông qua hành vi:
Người sử dụng đất tự ý sử dụng vào mục
đích khác không theo đúng mục đích, chỉ tiêu lại đất đã ghi trên quyết định
giao đất, cho thuê, cấp giấy chứng nhận.
III/ NỘI DUNG VÀ
CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHỈ THỊ 08/2002/CT-UB
1/- Giai đoạn 1 (từ
nay đến 31/7/2002): những nhiệm vụ trước mắt là tự kiểm tra, chấn chỉnh những
việc làm trong thời gian qua bao gồm những nội dung sau:
- Người là công tác quản lý: phường -
xã, quận - huyện tự kiểm tra, thống kê, báo cáo, chấn chỉnh những việc đã thực
hiện trong công tác quản lý nhà, đất tại địa phương. Nội dung yêu cầu của báo
cáo và biện pháp chấn chỉnh sẽ được hướng dẫn trong phần trách nhiệm ở mục 1.1
của Chỉ thị 08/2002/CT-UB (về kế hoạch thanh tra, Thanh tra Thành phố sẽ hướng
dẫn tại hội nghị này).
- Thực hiện tự kiểm tra đồng thời với
việc tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm không chờ có kết
quả kiểm tra, thống kê báo cáo của phường - xã, thị trấn.
- Đối với người sử dụng đất là chủ đầu
tư các dự án về kinh doanh nhà ở, kinh doanh - kết cấu hạ tầng khu nhà ở tự kiểm
tra, chấn chỉnh và đăng ký kê khai theo kế hoạch 4896/KH-ĐCNĐ (đã được hướng dẫn
tại hội nghị này).
Cụ thể là:
1.1/- Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý địa chính - nhà đất các cấp:
a/- Cấp xã:
Cán bộ địa chính nhà đất, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân phường - xã, thị trấn tự kiểm tra những việc mình đã giải quyết
trong thời gian qua theo chức năng quản lý nhà nước về đất đai - tập trung thống
kê báo cáo (theo mẫu) các nội dung về vi phạm đã nêu trong mục 1.1 của Chỉ thị
(từ năm 1998 trở lại đây). Nội dung báo cáo nêu rõ những mặt đã làm được và
chưa làm được, nguyên nhân chủ quan dẫn đến sai phạm tại địa phương. Trong báo
cáo cần nêu rõ những văn bản pháp lý áp dụng khi giải quyết nhiệm vụ.
Rà soát phân loại và lập danh sách thống
kê đầy đủ các trường hợp theo từng loại vi phạm (theo mẫu). Số liệu để đưa và
danh sách trên cơ sở các tài liệu đã thực hiện quá trình quản lý trong thời
gian qua: như kết quả giữa ghi nhận biến động nhà đất theo công văn số 17642/CV-QLĐĐ
ngày 15/11/2000 của Sở Địa chính - Nhà đất và khi triển khai Chỉ thị
06/2001/CT-UB ngày 14/5/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về cập nhật biến động;
rà soát từ kết quả kê khai 3376/QĐ-UB hoặc các trường hợp bất hợp pháp thống kê
được khi cấp giấy chứng nhận, theo Chỉ thị 02/CT ngày 18/01/1992 của Uỷ ban
nhân dân Thành phố, hoặc qua các đợt thanh tra, kiểm tra trong thời gian qua
(tuy nhiên chỉ những trường hợp vi phạm từ năm 1998 mới đưa vào biểu thống kê).
Báo cáo của cán bộ địa chính nhà đất
phải được thông qua chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường - xã, thị trấn và gửi về
phòng quản lý đô thị quận - huyện trước 10/7/2002.
Sau ngày ban hành chỉ thị nếu phát hiện
có sai phạm trên địa bàn phường - xã, thị trấn nào Chủ tịch Uỷ ban nhân dân,
cán bộ địa chính - nhà đất nơi đó không có biện pháp ngăn chặn và xử lý, báo
cáo lên quận - huyện thì phải chịu trách nhiệm theo pháp luật.
b/- Cấp huyện:
Uỷ ban nhân dân quận - huyện căn cứ
theo tình hình thực tế, mức độ vi phạm trên địa bàn thành lập bộ máy và nhân sự,
chỉ đạo điều hành bộ máy hoạt động thực hiện:
- Lập kế hoạch triển khai công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trên địa bàn theo mục 1.1 của Chỉ thị.
- Kiểm tra tình hình các dự án đầu tư
theo hướng dẫn của Sở địa chính - Nhà đất nhằm thực hiện nội dung mục 3
trong Chỉ thị.
Trưởng phòng quản lý đô thị, địa
chính quận - huyện lập báo cáo trên cơ sở tổng hợp báo cáo của Uỷ ban nhân dân
phường - xã, thị trấn và kết quả thanh tra các vị phạm (từ năm 1998 trở lại
đây) đã được quận - huyện phát hiện xử lý. Thời hạn gửi báo cáo về Sở Địa chính
- Nhà đất trước ngày 20/7/2002.
Hướng dẫn kiểm tra thường xuyên phường
xã, thị trấn đảm bảo quá trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng đúng pháp luật
theo các điều kiện mà Chỉ thị đã quy định và phường - xã, thị trấn thực hiện
nghiêm túc việc cập nhật biến động theo Chỉ thị 06/2001/CT-UB ngày 14/5/2001.
c/ Sở Địa chính - Nhà đất
* Đối với nội dung nêu tại mục 1.1 của
Chỉ thị :
- Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo
do các quận - huyện trình Uỷ ban nhân dân thành phố và đề xuất Uỷ ban nhân dân
Thành phố giải quyết những vướng mắc phát sinh từ thực tế kiểm tra trước ngày
31/7/2002.
- Thanh tra Sở Địa chính - Nhà đất thực
hiện việc thanh tra có trọng điểm một số phường - xã, thị trấn; phối hợp Thanh
tra Thành phố thực hiện thanh tra theo kế hoạch của Thanh tra Thành phố nhằm thực
hiện Chỉ thị 08/2002/CT-UB và Quyết định 273/QĐ-TTg ngày 14/4/2002 của Thủ tướng
Chính phủ.
* Đối với nội dung nêu tại mục 2 của
chỉ thị:
Trách nhiệm hướng dẫn: nội dung
"kiên quyết chặn đứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật... hộ
gia đình, cá nhân được phép chuyện nhượng nhưng phải đảm bảo đúng điều kiện".
Như vậy việc chuyển nhượng phải đảm bảo
các điều kiện chung đó là:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
đất không tranh chấp; đúng thủ tục theo Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999
và Nghị định 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ.
- Điều kiện cụ thể để chuyển nhượng đất
nông nghiệp:
+ Bên chuyển nhượng: chuyển đến nơi
cư trú khác để sinh sống; chuyển sang làm nghề khác; không còn hoặc không có khả
năng trực tiếp lao động.
Uỷ ban nhân dân quận - huyện căn cứ
vào hai nghị định trên để đối chiếu từng trường hợp cụ thể để giải quyết, với
nguyên tắc chung là những nhu cầu chính đáng thực sự thì xem xét giải quyết.
Tuy nhiên bên nhận chuyển nhượng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định.
+ Bên nhận chuyển nhượng, cần chú ý
điều kiện:
Dưới hạn mức 3 ha; trên 3 ha phải
chuyển sang thuê (thông qua cam kết).
Nhận chuyển nhượng phải sử dụng không
bỏ hoang hóa. Đối với đất lúa mà khu vực quy hoạch sản xuất lúa thì người nhận
chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Người nhận chuyển nhượng đất nông
nghiệp phải chấp hành quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
chỉ được nhận tiền đền bù (bồi thường) giải toả theo giá đất nông nghiệp đã quy
định khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch được duyệt (thông
qua mẫu cam kết).
* Đối với nội dung nêu tại mục 3 của
Chỉ thị (trách nhiệm hướng dẫn):
- Theo Chỉ thị yêu cầu: "Khuyến
khích phát triển nhà ở theo dạng chung cư cao tầng..." để thực hiện nội
dung này cần có quy hoạch cụ thể, xác định các khu chức năng và thể hiện rõ
trên bản đồ quy hoạch chi tiết (do Văn phòng kiến trúc sư trưởng hướng dẫn).
Uỷ ban nhân dân Thành phố khuyến
khích thành phần kinh tế căn cứ Nghị định 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 để
phát triển các dự án nhà cao tầng; Thành phố đảm bảo các điều kiện thuận lợi,
tháo gỡ các vướng mắc về đầu tư tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện
đúng dự án được duyệt.
- "Trong vòng 30 ngày.... chủ đầu
tư... phải tự kiểm tra chấn chỉnh và báo cáo kê khai, đăng ký". Nội dung
Chỉ thị 08/2002/CT-UB Uỷ ban nhân dân Thành phố yêu cầu nhà đầu tư phải xem xét
lại trách nhiệm và nghĩa vụ của mình để tự chấn chỉnh khắc phục. Tập trung giải
quyết thực hiện dự án đúng quy hoạch và nội dung được duyệt, bảo đảm chất lượng
công trình. Nếu không có điều kiện hoặc không có khả năng đầu tư, Thành phố
hoan nghênh sự tự nguyện trả lại đất cho nhà nước.
Nhà đầu tư có trách nhiệm kê khai
đăng ký kê khai với nhà nước. Việc này Sở đã triển khai theo Kế hoạch số
4896/KH-QHKH ngày 02/05/2002.
- "Giao Giám đốc Sở Địa chính -
Nhà đất chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các dự án có sử dụng đất và đề
xuất hướng xử lý đối với các dự án đầu tư thực hiện không đúng tiến độ, không
đúng nội dung được duyệt và không đảm bảo chất lượng theo quy định".
Kế hoạch triển khai như sau:
+ Đối tượng kiểm tra là: kiểm tra các
dự án đã có quyết định giao đất, thuê đất có chủ trương cho thuê đất; có văn bản
chấp thuận địa điểm hoặc lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất tại các ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp.
+ Nội dung kiểm tra:
Đối với dự án đã được giao đất: các
chủ dự án phải kê khai đăng ký theo Kế hoạch số 4896/KH-ĐCNĐ, trên cơ sở kết quả
đăng ký, Sở và quận - huyện thực hiện nội dung:
Kiểm tra về tiến độ thực hiện dự án.
Về bồi thường, giải toả, đầu tư xây dựng, thực hiện nghĩa vụ tài chính thông
qua đối chiếu giữa thực tế với bản đăng ký và dự án đầu tư.
Kiểm tra sử dụng đất theo kế hoạch
thông qua đối chiếu giữa thực tế và quy hoạch chi tiết được duyệt.
Kiểm tra chất lượng đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật: về cao độ san lấp, giao thông và công trình phúc lợi
công cộng khác, việc kết nối hạ tầng điện và cấp thoát nước căn cứ vào giấy
phép xây dựng và quyết định dự án đầu tư.
+ Trách nhiệm kiểm tra:
- Uỷ ban nhân dân quận - huyện kiểm
tra nội dung tiến độ đầu tư, sử dụng đất theo quy hoạch và chất lượng dự án.
- Sở Xây dựng và các Sở liên quan
chuyên ngành hướng dẫn cụ thể các quy chuẩn xây dựng để làm cơ sở cho các quận
huyện kiểm tra.
- Đối với chủ dự án có quy mô lớn có
tính phức tạp vượt quá khả năng của quận - huyện, Uỷ ban nhân dân quận - huyện
gửi văn bản để các ngành Thành phố: Sở Xây dựng, Sở Địa chính - Nhà đất, Văn
phòng Kiến trúc Sư trưởng, Sở Giao thông Công chánh cùng tham gia.
- Kết quả kiểm tra được lập thành văn
bản.
- Khi kết quả kiểm tra đã đạt yêu cầu:
giữa chủ đầu tư và tổ chức kiểm tra thực hiện bàn giao cho các cơ quan liên
quan chuyên ngành và quận huyện để tiếp tục quản lý, duy tu, bảo dưỡng theo
phân cấp quản lý.
- Sở Địa chính - Nhà đất chỉ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở sau khi có biên bản đã kiểm tra (đạt yêu cầu).
- Trường hợp dự án có kết quả kiểm
tra chưa đạt yêu cầu, chủ dự án phải có biện pháp khắc phục hoặc các quận - huyện
báo cáo, kiến nghị gửi Sở Địa chính - Nhà đất cùng các ngành thành phố, thẩm
tra, đề xuất Uỷ ban nhân dân Thành phố biện pháp xử lý.
Đối với các dự án sẽ giao đất trong
thời gian tới:
- Trong thành phần hồ sơ trình giao đất
phải có bản đăng ký kế hoạch về thời gian thực hiện dự án.
- Sau khi có Quyết định giao đất, định
kỳ hai tháng 1 lần các chủ dự án phải báo cáo tiến độ cho Uỷ ban nhân dân quận
- huyện (theo mẫu).
- Khi công trình hoàn thành,chủ đầu
tư đề nghị Uỷ ban nhân dân quận - huyện thực hiện nghiệm thu. Việc kiểm tra
nghiệm thu thực hiện theo các nội dung, tiêu chí (đã nêu ở phần trên).
1.2/- Về hướng xử lý vi phạm:
a/- Đối với hành vi vi phạm
- Đối với người sử dụng đất có một
trong các hành vi vi phạm nêu trên phải được xem xét xử lý. Người sử dụng đất
có nhiều hành vi vi phạm thì các hành vi vi phạm đều phải được xử lý theo Nghị
định 04/CP ngày 10/01/1997 nếu vi phạm theo luật đất đai và theo Nghị định 48/CP
ngày 05/5/1997 nếu vi phạm về xây dựng.
- Thời hiệu phải chịu trách nhiệm
hành vi xử phạt hành chính là hai năm tính từ khi nhà nước phát hiện ra được vi
phạm (theo điều 9 Pháp lệnh xử phạt hành chính). Trường hợp có nhiều hành vi vi
phạm liên tiếp mà chưa được xử lý thì thời hiệu phải chịu trách nhiệm hành
chính được tính từ khi phát hiện được hành vi vi phạm sau cùng và các hành vi
vi phạm trước đó cũng phải được xử lý.
- Trường hợp tuy đã hết thời hiệu xử
phạt những công trình xây dựng bất hợp pháp trái quy hoạch thì vẫn buộc phải hồi
lại tình trạng ban đầu (theo điều 11 pháp lệnh xử phạt hành chính).
* Trường hợp có vi phạm nhưng phù hợp
quy hoạch, không thuộc diện bị thu hồi đất thì áp dụng quy định hiện hành - văn
bản số 1427/TCĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa chính và một số văn bản của
Thành phố để giải quyết như Quyết định 64/2001/QĐ-UB ngày 30/7/2001...
b/- Đối với cán bộ, công chức vi phạm:
Quá trình kiểm tra phát hiện có dấu
hiện vi phạm của cán bộ công chức cần tiến hành thanh tra để làm rõ nguyên
nhân, trách nhiệm của người đã tham gia giải quyết nhằm hợp thức hoá hành vi vi
phạm đó - xử lý nghiêm theo pháp lệnh cán bộ, công chức.
Riêng đối với cán bộ địa chính phường
- xã, thị trấn vi phạm sẽ xử phạt hành chính theo quy định: xử phạt hành chính,
cách thức, buộc thôi việc hoặc bồi thường theo Điều 26 Nghị định số
04/CP ngày 05/5/1997.
Cả hai trường hợp trên: nếu hành vi
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm thì chuyển sang cơ quan điều tra để truy
cứu trách nhiệm hình sự.
2/ Giai đoạn 2:
Những nhiệm vụ tiếp theo sau ngày 31/7/2002.
Tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa những
nội dung trong chỉ thị 08/2002/CT-UB mà tại Chỉ thị này chưa hướng dẫn.
- Hoàn thiện chính sách, Bộ máy quản
lý nhà đất, đảm bảo hoạt động có hiệu quả - tạo điều kiện cho thị trường bất động
sản phát triển lành mạnh đúng hướng; trong công tác tổ chức tách dịch vụ công với
hành chính công thông qua việc hình thành các Trung tâm đăng ký bất động sản và
Giao dịch bất đất sản. Nối mạng thông tin trong quản lý ngành Địa chính - Nhà đất.
- Thực hiện Nghị định 93/2001/NĐ-CP
ngày 12/12/2001 về việc phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho Thành phố Hồ Chí
Minh.
Trên đây là những công tác trước mắt
nhằm thực hiện chỉ thị 08/2001/CT-UB ngày 22/04/2002 của Uỷ ban nhân dân Thành
phố. Sở Địa chính -Nhà đất sẽ thành lập một bộ phận chỉ đạo thường trực tại số
63 Lý Tự Trọng, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh, Điện thoại liên hệ số : 8256670
- Phòng Giao thuê đất, 8293663 - Phòng Quy hoạch kế hoạch, 8.256673 Phòng Quản
lý đất đai, để các tổ chức, cá nhân liên hệ phối hợp trong công tác.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC
Trần Thế Ngọc
|