ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1883/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 31
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI SỐ 31/2024/QH15 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Công văn số 202/TTg-NN
ngày 26 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật
Đất đai số 31/2024/QH15;
Để triển khai thi hành Luật Đất
đai kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum (gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a. Tổ chức thi hành Luật Đất
đai bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
b. Xác định các nội dung công
việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc tổ chức thi hành Luật Đất đai.
c. Nâng cao nhận thức về Luật Đất
đai và trách nhiệm của các cấp, các ngành và địa phương trong việc thi hành Luật
Đất đai.
2. Yêu cầu
a. Bảo đảm tuân thủ, thống nhất
sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan
trong việc triển khai thi hành Luật Đất đai.
b. Xác định lộ trình cụ thể để
bảo đảm Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai được thực hiện
thống nhất, đồng bộ trên phạm toàn tỉnh kể từ ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi
hành.
c. Thường xuyên, kịp thời kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết vướng mắc, khó khăn phát sinh trong
quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ, hiệu quả của việc triển khai
thi hành Luật Đất đai.
II. NỘI DUNG
1. Xây dựng,
ban hành văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai
a. Nội dung xây dựng: Văn bản
quy phạm pháp luật do Luật Đất đai giao Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
b. Thời gian thực hiện
Các sở, ban ngành khẩn trương
xây dựng Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Luật Đất đai giao theo trình tự,
thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo thẩm quyền trong tháng 6 năm 2024.
c. Đơn vị thực hiện
c.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan xây dựng, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các tiêu chí để
quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo (điểm a khoản 1 Điều
126).
c.2. Giao Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công
trình xây dựng quy định tại Điều 102 để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi
đất (khoản 4 Điều 102).
c.3. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên
quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
- Mức bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật
nuôi khác mà không thể di chuyển được (khoản 4 Điều 103);
- Đơn giá bồi thường thiệt hại
về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật (khoản 6 Điều
103).
- Diện tích được sử dụng để xây
dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp người
sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất
kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 của Luật Đất đai năm 2024 (Khoản
3 Điều 178 Luật Đất đai).
c.4. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan xây dựng,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành:
- Chính sách hỗ trợ của địa
phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn (khoản
6 Điều 16).
- Bảng giá đất lần đầu (Khoản 3
Điều 159 Luật đất đai năm 2024).
c.5. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
- Quy định diện tích giao đất,
cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người
dân tộc thiểu số (khoản 5 Điều 16).
- Quy định mức bồi thường chi
phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
tài sản; thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp phải di
chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất (khoản 2 Điều 104).
- Quy định mức Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất (điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 109).
- Quy định mức hỗ trợ tiền thuê
nhà ở; thời gian thuê nhà (khoản 7 Điều 111).
- Quy định suất tái định cư tối
thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 (khoản 10 Điều 111).
- Quy định Giấy tờ khác về quyền
sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 phù hợp với thực tiễn của địa
phương (điểm n khoản 1 Điều 137).
- Quy định hạn mức giao đất
nông nghiệp khi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai
hoang, không có tranh chấp được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (khoản 4 Điều 139).
- Quy định hạn mức công nhận đất
ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 (khoản 5 Điều 141).
- Quy định hạn mức giao đất
chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (khoản 5 Điều 176).
- Quy định hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương (khoản 3 Điều 177).
- Quy định diện tích đất để xây
dựng công trình phục vụ trực tiếp, sản xuất nông nghiệp (khoản 3 Điều 178).
- Quy định hạn mức giao đất ở
cho cá nhân tại nông thôn (khoản 2 Điều 195).
- Quy định hạn mức giao đất ở
cho cá nhân tại đô thị (khoản 2 Điều 196).
- Quy định hạn mức và diện tích
đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh
(khoản 4 Điều 213).
- Quy định cụ thể điều kiện, diện
tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất (khoản
4 Điều 220).
2. Tổ chức
các hội nghị tuyên truyền, phổ biến và tập huấn thi hành Luật Đất đai
a. Tổ chức Hội nghị tuyên truyền,
phổ biến và tập huấn thi hành Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật
Đất đai tại các địa phương:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban
ngành có liên quan, đơn vị sự nghiệp công lập, chính quyền địa phương, doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hình thức: Trực tiếp và trực
tuyến.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
và các năm tiếp theo.
b. Tổ chức tuyên truyền Luật Đất
đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai trên các phương tiện thông
tin đại chúng:
- Cơ quan thực hiện: Đài Phát
thanh - Truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum, các phương tiện thông tin đại chúng
khác trên địa bàn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c. Tổ chức tập huấn chuyên sâu
về Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ngành cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
và các năm tiếp theo.
3. Tổ chức
rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện hệ
thống hóa, lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất
đai; rà soát để Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đất đai và các văn
bản quy định chi tiết Luật Đất đai.
b. Các sở, ban ngành và các đơn
vị có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức
việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai thuộc lĩnh
vực mình phụ trách, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với quy định của
Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai.
c. Các sở, ban ngành chủ động
triển khai thực hiện các nội dung đã giao tại điểm a và điểm b của Mục này, gửi
Danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ về Sở Tài nguyên và
Môi trường trong tháng 6 để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và phối hợp thực hiện
theo quy định.
4. Thực hiện
các nhiệm vụ được giao trong Luật Đất đai
a. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức thực hiện việc đo đạc
lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai (khoản 3 Điều 50).
- Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất (khoản 3 Điều 55).
- Công bố kết quả thống kê đất
đai và báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai
(khoản 3 Điều 59). Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của
năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai (khoản 4 Điều 59).
- Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh (khoản 2 Điều 69).
- Công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (điểm b khoản 3 Điều 75).
- Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương (khoản 3 Điều 76).
- Báo cáo kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy hoạch,
kỳ kế hoạch sử dụng đất (khoản 2 Điều 77).
- Hướng dẫn triển khai việc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai (khoản 3 Điều
167).
- Tổ chức xây dựng, cập nhật,
quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi của địa phương, bảo đảm
đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Tổ chức
quản lý, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa
phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương phục vụ xây dựng, vận
hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương. Chia sẻ, cung cấp thông tin,
dữ liệu đất đai trong phạm vi của địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại
địa phương (khoản 3 Điều 170).
- Tổ chức rà soát hiện trạng sử
dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn
gốc nông, lâm trường trên địa bàn; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án
sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; tổ chức việc thu hồi đất
để giao Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của
các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương; tiếp tục rà soát, thu hồi
phần diện tích đất giữ lại của các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án sử dụng
đất đã được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao
khoán hoặc khoán trắng cho người khác sử dụng trái pháp luật (các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 181).
- Tổ chức thực hiện theo dõi và
đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp huyện trực thuộc; đánh giá
việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh (điểm b khoản 4 Điều 232).
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
được giao trong Luật.
b. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh: trình Hội đồng nhân dân tỉnh kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi
phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
được bố trí từ ngân sách nhà nước (khoản 7 Điều 16).
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh: trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ ngân sách địa
phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm
vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương (khoản 3 Điều 114).
d. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
- Ủy ban nhân dân thành phố Kon
Tum:
+ Tổ chức lập kế hoạch sử dụng
đất (khoản 3 Điều 69).
+ Công bố công khai kế hoạch sử
dụng đất của địa phương của thành phố Kon Tum tại trụ sở cơ quan, trên cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum và công bố công khai nội
dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm của thành phố Kon Tum có liên quan đến xã,
phường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (điểm c khoản 3 Điều 75).
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch sử
dụng đất của địa phương (khoản 3 Điều 76).
+ Hằng năm, chỉ đạo Ủy ban nhân
dân xã, phường rà soát các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Đất
đai; các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu
số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất
để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
quy định tại Điều 16 Luật Đất đai (khoản 8 Điều 16).
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao trong Luật.
- Ủy ban nhân dân các huyện:
+ Tổ chức lập quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất (khoản 3 Điều 69).
+ Công bố công khai quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm có liên quan đến xã, thị trấn tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã (điểm c khoản 3 Điều 75).
+ Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương (khoản 3 Điều 76).
+ Hằng năm, chỉ đạo Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn rà soát các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Đất
đai; các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu
số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất
để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
quy định tại Điều 16 Luật Đất đai (khoản 8 Điều 16).
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác
được giao trong Luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban ngành và địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ được
nêu trong Kế hoạch này theo đúng tiến độ.
2. Giám đốc, Thủ trưởng
các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch này.
3. Kinh phí bảo đảm thực
hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện
nhiệm vụ theo Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển
khai thi hành Luật Đất đai, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân
sách hàng năm theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình thực
hiện Kế hoạch này nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp hướng dẫn giải quyết hoặc trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Yêu cầu các sở,
ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KGVX, KTTH, HTKT, NNTN.BPN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|