UBND
TỈNH LÀO CAI
LIÊN NGÀNH:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG – CỤC THUẾ TỈNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 885/HDLN/TNMT-CT
|
Lào Cai, ngày 22
tháng 08 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH
VỀ VIỆC THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT TỪ ĐẤT CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH SANG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ THUỘC CÁC
KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng
12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng
06 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính;
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại văn
bản số 2170/UBND-TNMT ngày 17 tháng 8 năm 2011 về việc chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất cơ sở sản xuất kinh doanh sang đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh,
Liên ngành: Sở Tài nguyên và Môi trường - Cục
thuế tỉnh hướng dẫn việc thu tiền sử dụng đất và trình tự thực hiện đối với các
trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất cơ sở sản xuất kinh
doanh sang đất ở tại đô thị thuộc các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc xác định tiền sử dụng đất phải nộp
khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất từ đất cơ sở sản xuất kinh doanh sang đất ở tại đô thị, người
sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất được chuyển
mục đích theo quy định sau:
- Trường hợp đã được nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất với thời hạn được giao từ 70 năm trở lên thì phải nộp 30% tiền sử
dụng đất của loại đất ở tại đô thị theo giá đất được UBND tỉnh phê duyệt sau
khi đã xác định lại cho sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ); Trường hợp đã được nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn được giao từ 70 năm trở xuống thì
ngoài việc phải nộp 30% tiền sử dụng đất như trên còn phải nộp thêm số tiền sử
dụng đất bằng 1,2% của mỗi năm không được giao đất theo giá của loại đất ở tại
đô thị được UBND tỉnh phê duyệt sau khi đã xác định lại cho sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất trả
tiền hàng năm hoặc được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì phải
nộp 100% tiền sử dụng đất của loại đất ở tại đô thị theo giá đất được UBND tỉnh
phê duyệt sau khi đã xác định lại cho sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
Ví dụ:
Năm 2005, Doanh nghiệp A được quyền sử dụng 1000 m2
đất để xây dựng kho hàng (đất cơ sở sản xuất kinh doanh), đến năm 2011 được phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch sang đất ở tại đô thị; Giá đất ở tại đô thị của lô
đất trên được UBND tỉnh phê duyệt sau khi đã xác định lại cho sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất năm 2011 là 3 triệu
đồng/m2. Khi được phép cho chuyển mục đích sử dụng đất từ đất cơ sở
sản xuất kinh doanh sang đất ở tại đô thị, Doanh nghiệp A phải nộp tiền sử dụng
đất như sau:
* Trường hợp Doanh nghiệp A trước đây được giao đất
có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng là 70 năm hoặc lâu dài thì số tiền
sử dụng đất phải nộp là:
1000 m2 x 3 triệu đồng/m2 x 30%
= 900 triệu đồng.
* Trường hợp Doanh nghiệp A trước đây được giao đất
có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng là 50 năm thì số tiền sử dụng đất phải
nộp là:
1000 m2 x 3 triệu đồng/m2 x
(30% + (70 năm – 50 năm) x 1,2%) = 1.620 triệu đồng.
* Trường hợp Doanh nghiệp A trước đây được thuê đất
trả tiền hàng năm hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì số tiền sử
dụng đất phải nộp là:
1000 m2 x 3 triệu đồng/m2 x 100%
= 3.000 triệu đồng.
2. Trình tự thực hiện:
Căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ
1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu xin chuyển mục đích sử dụng từ đất cơ sở sản xuất kinh doanh sang đất ở tại
đô thị phải nộp 02 bộ hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường (đối với Tổ
chúc nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường; đối với hộ gia đình, cá nhân nộp tại
phòng Tài nguyên và Môi trường), hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị Đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu);
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo chứng
từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
3. Dự án đầu tư được duyệt theo quy định của Luật
Đầu tư và Luật Xây dựng;
Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, phối hợp với các ngành liên quan kiểm
tra thực địa, xác minh hiện trạng đất đai, nếu đủ điều kiện cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất thì tiến hành trích đo địa chính, hoàn tất các thủ tục gửi số
liệu địa chính và hồ sơ tài liệu có liên quan cho Hội đồng xác định giá đất
tỉnh để xác định lại giá đất tính tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được
chuyển mục đích sử dụng theo mục đích đất ở tại đô thị cho sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ Biên bản xác định giá đất của Hội đồng xác
định giá đất tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn tất các thủ
tục trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất để tính tiền sử dụng đất theo quy định.
Căn cứ Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục trình UBND
cùng cấp phê duyệt cho phép chuyển mục đích sử dụng, thu tiền sử dụng đất theo
quy định trên đối với diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng, trong đó nói
rõ mức nộp tiền sử dụng đất, thời hạn phải hoàn thành nộp tiền sử dụng đất và
chế tài xử lý trong trường hợp chủ sử dụng đất vi phạm các quy định về nộp tiền
sử dụng đất.
Căn cứ Quyết định phê duyệt cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
làm phiếu chuyển thông tin gửi cơ quan thuế để thông báo nộp tiền sử dụng đất
theo trình tự quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
Sau khi người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tiến
hành bàn giao đất thực địa; hoàn tất các thủ tục trình UBND cùng cấp phê duyệt
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Trường hợp quá thời hạn quy định, người sử dụng đất
không hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, cơ quan thuế sẽ xử lý phạt theo quy
định của Luật Quản lý thuế và có trách nhiệm báo cáo UBND cấp có thẩm quyền để
xem xét xử lý theo chế tài đã quy định trong Quyết định phê duyệt cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
Các quy định trong hướng dẫn này được áp dụng thực
hiện kể từ ngày ký ban hành; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh để phối hợp,
nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Phạm Đức Thuận
|
CỤC TRƯỞNG CỤC
THUẾ
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Duy Hồng
|
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các sở: Tài chính, Xây dựng, KH&ĐT;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố;
- Chi cục thuế các huyện, thành phố;
- Phòng TC-KH các huyện, thành phố;
- Lưu VT: Sở TN&MT, Cục thuế tỉnh.
|