UBND TỈNH AN GIANG
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 754/HD-STNMT
|
Long xuyên, ngày 01 tháng 09 năm 2008
|
HƯỚNG DẪN
XỬ LÝ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ VỀ LẬP VÀ CHUẨN HOÁ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Thực hiện mục tiêu xây
dựng hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính trong toàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường
đã và đang triển khai thực hiện các dự án về đo đạc cấp đổi GCNQSD đất nông
nghiệp, dự án xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, các kế hoạch về chuẩn hóa
hồ sơ địa chính đã lập. Quá trình thực hiện song song các nhiệm vụ trên cho
thấy phát sinh nhiều vấn đề vướng mắc về nội dung, kiểu dữ liệu, hệ thống tọa
độ .v.v…
Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn xử lý một số
vấn đề cụ thể như sau:
I. Đối với công
trình đo đạc cấp đổi GCNQSD đất nông nghiệp.
1. Bản đồ địa chính trước khi tổ chức đăng ký, ngoài những nội
dung kiểm tra theo quy định, phải đặc biệt chú ý kiểm tra việc tiếp biên giữa
hai hệ thống bản đồ, hai hệ thống hồ sơ giữa đất phi nông nghiệp và đất nông
nghiệp như sau:
a. Bản đồ địa chính lập lại trên phần đất nông nghiệp phải
tuyệt đối tuân theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Việc thiết kế và xây dựng lưới
khống chế phải được đo trùng và bình sai cùng mạng với các điểm khống chế địa
chính II trở lên (số điểm đo trùng ít nhất là 06 điểm) trên bản đồ địa chính
(khu vực đất phi nông nghiệp đã lập).
b. Sử dụng bản đồ địa chính (khu vực phi nông nghiệp) do Văn
phòng Đăng ký đất và thông tin TNMT cung cấp và căn cứ số liệu khống chế, đơn
vị thi công tiến hành chuyển đổi hệ tọa độ, ghép biên, báo cáo tình hình chồng
hở biên và cách xử lý từng trường hợp cụ thể trên từng hệ thống bản đồ trên địa
bàn xã.
Phòng Đất đai, Phòng TNMT,
Văn phòng Đăng ký QSDĐ cấp huyện, Văn phòng Đăng ký đất và thông tin TNMT phối
hợp kiểm tra và cho ý kiến xử lý thống nhất về xử lý biên bằng biên bản. Qua đó
phải kết luận xử lý biên trên bản đồ, quản lý số thửa số tờ bản đồ địa chính,
các thửa phải chỉnh lý bổ sung trên 2 hệ thống .v.v… Biên bản này cũng là căn
cứ để thực hiện chuẩn hóa dữ liệu đất ở theo kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Trường hợp các đơn vị liên
quan tham gia xử lý biên không thống nhất thì Phòng Đất đai tổng hợp báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến xử lý.
c. Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin tài nguyên môi trường
kết hợp với Văn phòng Đăng ký QSDĐ cấp huyện xem xét kiểm tra và chịu trách
nhiệm về nội dung bản đồ, biên bản đồ cung cấp cho đơn vị thi công để thực hiện
việc chuyển đổi hệ toạ độ, ghép biên và đối chiếu hồ sơ địa chính.
2. Việc hoàn thiện
hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính xã được thực hiện như
sau:
a. Trong hồ sơ tổng kiểm tra nghiệm thu phải có biên bản
thống nhất xử lý biên nêu ở mục 1 của hướng dẫn này.
b. Sản phẩm cuối cùng bàn giao cho địa phương xã, huyện quản
lý là cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính trên phần mềm Vilis.
c. Trường hợp khu đo cấp đổi đất nông nghiệp đã hoàn thiện mà
việc chuẩn hóa hồ sơ địa chính chưa xong thì cho phép tổng kiểm tra nghiệm thu
bàn giao trước sản phẩm hồ sơ địa chính khu vực đất nông nghiệp như sau:
- Văn phòng Đăng ký
đất và thông tin tài nguyên môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra hoàn thiện cơ
sở dữ liệu trên Vilis. Lập biên bản kiểm tra báo cáo phòng Đất đai để yêu cầu
đơn vị thi công chỉnh sửa (nếu có) .
- Hồ sơ địa chính khu vực
đất nông nghiệp được bàn giao ngay cho Văn phòng Đăng ký QSD đất cấp huyện quản
lý sử dụng. Riêng cơ sở dữ liệu sau khi kết luận đạt sẽ do Văn phòng Đăng ký
đất và thông tin TNMT bàn giao và hướng dẫn huyện sử dụng.
Sau khi chuẩn hóa và hoàn
thiện cơ sở dữ liệu khu vực đất phi nông nghiệp theo biên bản xử lý biên, Văn
phòng Đăng ký đất tiếp tục cập nhật vào chung cơ sở dữ liệu đất nông nghiệp, báo
cáo Sở tổ chức kiểm tra nghiệm thu và chuyển giao cho huyện quản lý sử dụng.
d. Trường hợp đã hoàn thiện việc chuẩn hóa hồ sơ địa chính
đất phi nông nghiệp mà công trình đo cấp đổi đất nông nghiệp chưa hoàn thiện
sản phẩm thì cho phép bàn giao trước cơ sở dữ liệu đất phi nông nghiệp như sau:
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu
đất phi nông nghiệp phải căn cứ nội dung biên bản thống nhất xử lý biên giữa 2
hệ thống hồ sơ địa chính.
- Sau khi hoàn thiện
sản phẩm công trình, cơ sở dữ liệu đất nông nghiệp,Văn phòng Đăng ký đất và
thông tin TNMT có trách nhiệm gắn kết hoàn thiện cơ sở dữ liệu chung toàn xã và
báo cáo Sở kiểm tra nghiệm thu bàn giao cho huyện sử dụng trong thời gian không
quá 15 ngày kể từ khi tiếp nhận cơ sở dữ liệu đất nông nghiệp.
3. Bản đồ địa chính
được thành lập thống nhất dạng số bằng phần
mềm Microstation. Không được sử dụng các phần mềm khác để đo vẽ thành lập bản
đồ địa chính sau đó chuyển đổi sang Microstation. Các công trình, sản phẩm
không thực hiện đúng tiêu chí này sẽ không được nghiệm thu cho đăng ký và buộc
hủy bỏ kết quả.
II. Đối với công
việc chuẩn hóa dữ liệu hồ sơ địa chính ứng dụng phần mềm Vilis.
1. Khu vực đất phi
nông nghiệp.
a. Không được sử dụng các chương trình, phần mềm tính chuyển
hệ thống tọa độ, hoặc chuyển đổi cơ sở toán học để chuyển hệ thống bản đồ trong
quá trình chuẩn hóa dữ liệu. Việc chuyển đổi hệ tọa độ và tiếp biên giữa các hệ
thống bản đồ chỉ được thực hiện bằng phương pháp đo nối khống chế.
b. Chuẩn hóa dữ liệu không được làm thay đổi diện tích thửa
đất trên hệ thống hồ sơ địa chính.
c. Trước khi chuẩn hóa dữ liệu, Phòng Tài nguyên và Môi
trường chủ trì kết hợp với Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin TNMT, Phòng Đất
đai tổ chức rà soát toàn bộ hồ sơ địa chính như sau:
- Xác định hệ thống
bản đồ duy nhất trên mỗi khu vực đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Vị trí
các thửa đất đã cấp giấy CNQSD đất ở thời kỳ trước đó sẽ được ghi nhận trên bản
đồ địa chính được lựa chọn quản lý.
- Xác định phạm vi
phải chuẩn hóa khu vực đất phi nông nghiệp.
- Xác định mốc thời
điểm chuẩn hóa, chỉnh lý để đảm bảo thông tin biến động sẽ được quản lý cập
nhật đầy đủ.
d. Đối với những xã đang thực hiện công tác đo đạc lập bản đồ
địa chính, cấp đổi đất nông nghiệp thì việc chuẩn hóa dữ liệu phải căn cứ biên
bản xử lý biên như hướng dẫn ở phần I của hướng dẫn này.
2. Khu vực đất nông
nghiệp.
a. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất nông nghiệp được giao nhiệm vụ
cho Văn phòng Đăng ký đất và thông tin tài nguyên môi trường thực hiện song
song với việc chuẩn hóa hồ sơ địa chính khu vực đất phi nông nghiệp.
b. Chuẩn hóa dữ liệu đất nông nghiệp không yêu cầu thực hiện
đầy đủ tất cả các nội dung như khu vực phi nông nghiệp. Việc chuẩn hóa nhằm
thay thế chương trình in giấy CNQSD đất không còn phù hợp bằng phần mềm Vilis
thống nhất trong toàn ngành. Dự án đo cấp đổi đất nông nghiệp sẽ thay thế hệ thống
cơ sở dữ liệu này trong tương lai.
c. Các xã đang triển khai đo cấp lại đất nông nghiệp thì
không tổ chức chuẩn hóa dữ liệu đất nông nghiệp.
d. Dữ liệu để chuẩn hóa do Phòng Tài nguyên và môi trường
cung cấp và chịu trách nhiệm về nội dung.
e. Cơ sở dữ liệu đất nông nghiệp sau khi chuẩn hóa được quản
lý sử dụng riêng thành một hệ thống. Việc chỉnh lý bản đồ trên hệ thống Vilis
chỉ mang tính quản lý vị trí. Số liệu đo đạc, diện tích thửa đất phải được xác
định trên cơ sở đo vẽ thực tế khi thực hiện đăng ký đất.
3. Tổ chức thực
hiện và kiểm tra nghiệm thu.
a. Tổ chức chỉnh lý biến động, chuẩn hóa dữ liệu trên khu vực
đất phi nông nghiệp được giao nhiệm vụ theo kế hoạch số 124/KH-STNMT ngày
22/2/2008.
b. Tổ chức kiểm tra nghiệm thu kết quả chuẩn hóa dữ liệu được
thực hiện như sau:
- Văn phòng Đăng ký
đất và thông tin TNMT kết hợp với Phòng TNMT các huyện tổ chức kiểm tra dữ liệu
do Văn phòng Đăng ký QSD đất các huyện chỉnh lý trước khi nhận bàn giao dữ liệu
trước chuẩn hóa. Tập trung kiểm tra chất lượng chỉnh lý biến động và mức độ đầy
đủ thông tin thửa đất.
- Kết quả chuẩn hóa dữ
liệu tích vào Vilis phải được Phòng Đất đai kết hợp với Phòng TNMT và Văn phòng
Đăng ký QSD đất kiểm tra kết luận đạt mới được chuyển giao cho huyện sử dụng. Nội
dung kiểm tra chủ yếu là nội dung thửa đất, mức độ đầy đủ thông tin, trùng khớp
thông tin và đặc biệt là các thửa biên giữa 2 hệ thống dữ liệu.
Trên đây là những
hướng dẫn xử lý bổ sung trong tổ chức thực hiện các công trình đo lập bản đồ
địa chính, chuẩn hóa hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính, Đề nghị các đơn vị
triển khai cụ thể đến từng cán bộ chuyên trách trực thuộc thực hiện nội dung
hướng dẫn này. Những có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên
và Môi trường để được xem xét xử lý.
Nơi nhận:
- Ban Giám đốc Sở;
- Phòng TN&MT huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Đăng ký QSDĐ cấp huyện;
- Trung Tâm KT.TN&MT;
- Văn phòng Đăng ký đất & TT.TNMT;
- Phòng ĐĐ, KH, T.Tra;
- Lưu VT .
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Đặng Đức
|