UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/HD-STNMT
|
Thanh Hoá, ngày 08 tháng 01 năm 2010
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ NGHI SƠN
Căn cứ Quyết
định số 4366 /2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa Về việc ban hành quy định chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trong Khu kinh tế Nghi Sơn (gọi tắt là Quy định).
Sau khi
tổng hợp ý kiến của các ngành: Tư pháp, Xây, dựng, Tài chính, Ban Quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn, UBND huyện Tĩnh Gia. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
thực hiện một số nội dung chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trong Khu kinh tế Nghi Sơn như sau .
A. CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ.
1. Hỗ
trợ tái định cư.
1.1. Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được
giao đất ở tái định cư. Diện tích tái định cư tối thiểu được xác định theo điểm
3.1 khoản 3 Điều 3 Quy định kèm theo Quyết định 4366/2009/QĐ-UBND
Hộ gia đình,
cá nhân nhận có diện tích đất ở được bồi thường nhỏ hơn diện tích tái định cư
tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó .
1.2. Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà trên đó có nhà ở, nếu tự lo được
chỗ ở ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn thì được hỗ trợ 160.000.000 đồng; Các hộ phải
có đơn đăng ký và cam kết bàn giao mặt bằng theo đúng thời gian quy định nộp
cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng huyện. Đơn đề nghị phải có chứng
thực của UBND cấp xã nơi hộ gia đình chuyển đến; Căn cứ đơn đề nghị của hộ gia
đình cá nhân, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, kiểm tra rà soát,
tổng hợp, tiến hành lập phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Hồ sơ chi
trả cho các đối tượng tự di chuyển và các địa phương tiếp nhận được lập theo
đúng quy định phục vụ cho công tác quản lý, thanh quyết toán dự toán hỗ trợ
được duyệt.
Các hộ gia
đình hưởng chính sách này, không được hưởng các chính sách quy định tại điểm
1.1 nêu trên và hỗ trợ tiền công xây dựng nhà ở quy định tại điểm 6.3 khoản 6
Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 4366/2009/QĐ-UBND, không được
hưởng các chính sách quy định tại điểm 2.1 khoản 2 và điểm 6.3 khoản 6 Điều 2
Quyết định số 4366/2009/QĐ-UBND.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định
sản xuất .
2.1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời
sống và ổn định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
và được xác định như sau:
a). Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Quy
định 117 NN/UBTH ngày 29/01/1993 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc giao ruộng đất
ổn định lâu dài và cấp GCNQSD đất cho hộ nông dân; Nghị định số 64-CP ngày 27
tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp; Nghị định số 02-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban
hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu
nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a nêu trên nhưng phát sinh sau
thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy
định tại điểm a nêu trên nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng
đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang
theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xó nơi có đất bị thu hồi
xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
2.2. Diện tích
đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại điểm 3.1
khoản 3 Điều 2 của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 4366/2009/QĐ-UBND
ngày 09/12/2009 của UBND tỉnh gồm: diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất được giao để trồng rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối, đất nông nghiệp khác và được xác định như sau:
a) Đối với đất
nông nghiệp đó cú giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) thì xác
định diện tích đất ghi trên giấy tờ đó;
b) Đối với đất
nông nghiệp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng được thể hiện trong
phương án giao đất nông nghiệp thì diện ttích đất nông nghiệp được xác định
theo phương án đó;
c) Đối với đất
nông nghiệp không có giấy tờ, phương án giao đất quy định tại điểm a và điểm b
nói trên thì xác định theo hiện trạng thực tế đang sử dụng.
2.3. Khi Nhà
nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh
doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một (01)
năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề
trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đó được
kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán
hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được
căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đó gửi cơ quan thuế.
2.4. Hộ sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không đủ điều kiện được hỗ trợ theo quy định
tại điểm 3 nêu trên, khi Nhà nước thu hồi đất phải ngừng sản xuất, kinh doanh
thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo tẻ/tháng theo thời giá trung bình tại
thời điểm hỗ trợ của địa phương.
3. Hỗ trợ
đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhân
là đất ở .
3.1. Xác định
ranh giới.
Ranh giới của
khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt
thì ranh giới khu dân cư được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở
ngoài cùng của thôn, làng, bản, của các điểm dân cư hiện cú.
Thửa đất nông
nghiệp tiếp giáp với thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương và dọc
tuyến đường giao thông thì không được xác định là thửa đất giáp ranh với khu
dân cư.
3.2. Giá đất ở
trung bình của khu vực cú đất bị thu hồi được xác định như sau:
- Đối với khu
vực có đất bị thu hồi trong đó có đất ở thì giá đất ở để tính hỗ trợ là giá đất
ở trung bình cộng giỏ của các thửa đất ở trong khu vực có đất bị thu theo quy
định trong bảng giá đất của địa phương.
- Đối với khu
vực có đất bị thu hồi nhưng không có đất ở thì giá đất ở để tính hỗ trợ là giá
đất ở trung bình cộng của giỏ các thửa đất ở liền kề hoặc gần nhất khu vực có
đất bị thu hồi theo quy định trong bảng giá đất của địa phương.
4. Hỗ trợ
đào tạo nghề.
4.1. Đối
tượng: Là người trong độ tuổi lao động, có hộ khẩu thường trú tại các xã trong
Khu kinh tế Nghi Sơn và thuộc các hộ dân bị thu hồi đất ở và di chuyển đến khu
tái định cư có nhu cầu được đào tạo, học nghề, thì được tiếp nhận vào học nghề
tại cơ sở đào tạo nghề do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập
(hoặc cho phép hoạt động); Từng hộ có người trong độ tuổi lao động đang học
nghề tại các cơ sở đào tạo nghề công lập trong và ngoài tỉnh, được kê khai chi
tiết họ tên, năm sinh đang học lớp nào, trường học cơ sở đào tạo nghề nào (có
bản sao chứng thực quyết định tiếp nhận đào tạo hoặc giấy báo nhập học của cơ
sở đào tạo nghề và bản sao học bạ hoặc bảng kết quả học nghề kèm theo).
4.2. Mức tiền
hỗ trợ cho một khoá đào tạo nghề chuẩn của từng loại hình trường đào tạo. Gồm:
Học phí (mức học phí theo quy định của cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho
từng trường và từng cơ sở đào tạo nghề công lập) của mỗi tháng x số tháng đào
tạo của 1 khoá học;
Nếu đối tượng
được hưởng mà học trường ngoài công lập thì mức hỗ trợ như quy định của trường
công lập.
Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng thẩm tra hồ sơ chi tiết, xác định mức độ hợp lý, hợp
pháp của hồ sơ để lập dự toán.
5. Hỗ trợ
chuyển đổi nghề đánh bắt thủy sản.
5.1. Đối
tượng: Hộ gia đình, cá nhân làm nghề đánh bắt thuỷ sản phải di chuyển đến khu
tái định cư tập trung theo quy hoạch, không tiếp tục làm nghề cũ, buộc phải
thanh lý phương tiện sản xuất.
5.2. Trình tự
thủ tục thực hiện hỗ trợ cho các hộ như sau :
Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng huyện thực hiện việc rà soát các Hộ gia đình, cá
nhân làm nghề đánh bắt thuỷ sản phải di chuyển đến khu tái định cư; xác định
đối tượng phải thanh lý, nhượng bán phương tiện để chuyển đổi nghề khác; các hộ
phải có đơn đề nghị có xác nhận của UBND xã nơi tái định cư, nội dung đơn đề
nghị thanh lý, nhượng bán phương tiện để chuyển đổi nghề khác phải nêu rõ loại
phương tiện, sổ đăng ký, đăng kiểm phương tiện, công suất từng loại phương tiện.
Sau khi rà
soát đơn đề nghị của hộ gia đình, cá nhân; UBND xã và Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng huyện tiến hành kiểm tra hướng dẫn hộ gia đình hoàn thiện thủ
tục thanh lý phương tiện và lập biên bản có xác nhận của UBND xã và Hội đồng
bồi thường giải phóng mặt bằng huyện.
Căn cứ kết quả
thanh lý, nhượng bán phương tiện của hộ (có biên bản kèm theo), Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng huyện, tổng hợp, lập dự toán hỗ trợ trình duyệt để
thực hiện chi hỗ trợ cho các hộ.
6. Hỗ trợ
giáo dục .
6.1. Đối
tượng: là học sinh thuộc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các xã
trong Khu kinh tế Nghi Sơn bị thu hồi đất ở, phải di chuyển đến các Khu tái
định cư tập trung, đang theo học tại trường: Mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông và bổ túc văn hoá
6.2.Trình tự
thủ tục thực hiện hỗ trợ cho các hộ như sau :
Khi kiểm kê
lập phương án bồi thường, hỗ trợ để bàn giao đất cho dự án, Hội đồng kiểm kê áp
giá thống kê cụ thể các đối tượng quy định tại điểm này trong đó nêu rõ từng hộ
có con (em, cháu) đang học tại các trường như trên kê khai chi tiết họ tên, năm
sinh, hiện đang học lớp nào, trường nào (có sao học bạ kèm theo).
Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng huyện thẩm tra hồ sơ chi tiết, xác định mức độ hợp
lý hợp pháp của hồ sơ, mức tiền hỗ trợ tính cho 03 năm học, gồm:
- Học phí :
Theo mức thu quy định hiện hành cho từng lớp, từng cấp học x 09 tháng.
- Khoản đóng
góp: theo mức quy định của cấp có thẩm quyền cho 01 năm x 03 năm.
Nếu đối tượng
được hưởng mà học trường ngoài công lập thì cũng chỉ tính bằng mức tiền học phí
và mức đóng góp như trên.
Mức tiền hỗ
trợ của từng hộ được tổng hợp chung vào dự toán bồi thường, hỗ trợ của hộ đó
trong dự toán bồi thường, hỗ trợ của dự án.
B. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
Hướng dẫn này
áp dụng cho việc thực hiện chính sách hỗ trợ và tái định cư áp dụng cho Khu
kinh tế Nghi Sơn; Những nội dung không nêu trong hướng dẫn này thì thực hiện
theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 4366/2009/QĐ-UBND; Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để phối hợp thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Chủ tịch
UBND tỉnh (để B/C);
- UBND huyện Tĩnh Gia;
- Các Sở: Tài chính; Xây dựng; Kế hoạch & Đầu tư ; Nông nghiệp
&PTNT
- Giám đốc và các PGĐ Sở;
- Lưu VT- CSĐĐ.
|
GIÁM ĐỐC
Vũ Đình Xinh
|