ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 468/HD-STNMT
|
Yên Bái, ngày 26 tháng 03 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG
TÁC TRÍCH LỤC, TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày
22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT
ngày 01/6/2009 hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm
địa chính;
Căn cứ Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT
ngày 30/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thành lập bản đồ
địa chính.
Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái hướng
dẫn công tác trích lục, trích đo địa chính, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn
tỉnh Yên Bái, như sau:
I. Quy định chung
1. Phạm vi áp dụng
a) Hướng dẫn này quy định về trình tự,
nội dung trích lục bản đồ, trích đo địa chính phục vụ cho công tác thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); chuyển
mục đích sử dụng đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất để thực hiện các công trình và thực hiện các nội dung liên quan tới
công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Công tác đo đạc theo Dự án xây dựng
hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai (gọi tắt là Dự án
tổng thể) thực hiện theo Hướng dẫn số 286/HD-STNMT ngày 27/02/2014 của Sở Tài
nguyên và Môi trường về thực hiện công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính
theo đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
c) Các trường hợp khác không nêu trong
hướng dẫn này được thực hiện theo Nghị định số 12/2002/NĐ-CP; Thông tư số
55/2013/TT-BTNMT và các quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến hoạt động
đo đạc và bản đồ.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến
hoạt động đo đạc bản đồ phục vụ cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận, thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình và thực
hiện các nội dung liên quan tới công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
tỉnh Yên Bái.
3. Nguyên tắc thực hiện: Các đơn vị
thực hiện công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính phải có Giấy phép hoạt
động đo đạc bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp còn thời hạn sử dụng.
II. Một số khái niệm
- Giải thích thuật ngữ
1. Thửa đất: Là một phần liên tục trên
bề mặt đất thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của
nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người quản lý đất; có cùng mục đích sử
dụng theo quy định của pháp luật đất đai.
Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền
với nhà ở không xác định được ranh giới từng khu vực sử dụng thì cũng được xác
định chung là một thửa đất.
Đối với ruộng bậc thang, thửa đất được
xác định gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, của cùng một
người sử dụng đất (không phân biệt theo các bờ chia cắt bậc thang bên trong khu
đất).
2. Trích đo địa chính: Là việc đo đạc
địa chính riêng biệt đối với một khu đất, một thửa đất phục vụ cho quản lý đất
đai ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng không đáp
ứng được yêu cầu quản lý đất đai hoặc có biến động về ranh giới sử dụng đất của
thửa đất phải chỉnh lý.
3. Trích lục bản đồ địa chính, trích
lục bản trích đo địa chính (gọi chung là trích lục): Là sao y bản chính của một
hay nhiều thửa đất trên bản đồ địa chính.
4. Ranh giới đo vẽ, lập bản trích đo
địa chính, trích lục bản đồ trong trường hợp thu hồi đất được xác định theo cọc
giải phóng mặt bằng đã được chôn cố định tại thực địa hoặc có tọa độ các điểm
ranh giới thu hồi đất và bản vẽ thiết kế kèm theo.
Trường hợp diện tích còn lại của thửa
đất ở nhỏ hơn hạn mức tối thiểu hoặc thửa đất có diện tích còn lại quá nhỏ hoặc
diện tích còn lại lớn nhưng chiều rộng của thửa đất còn lại quá hẹp, khó khăn
cho canh tác thì đo trọn thửa.
III. Nội dung và
nguyên tắc thành lập bản đồ
1. Cơ sở toán học và độ chính xác đo
đạc, lập bản đồ trích đo địa chính:
a) Cơ sở toán học, độ chính xác bản đồ
trích đo thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 7 Thông tư
55/2013/TT-BTNMT.
b) Một số lưu ý về công tác chia mảnh.
- Đối với các khu vực đã có bản đồ địa
chính thì công tác chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ trích đo theo quy định
tại Khoản 5, Điều 5 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT.
- Đối với các khu vực chưa có bản đồ
địa chính được lựa chọn theo phương pháp chia mảnh tự do, nhung phạm vi của
mảnh bản đồ không nhỏ hơn khổ A4 và không lớn hơn khổ A0.
2. Chọn tỷ lệ đo vẽ bản trích đo địa
chính, trích lục bản đồ
2.1. Tỷ lệ cơ bản của bản trích đo địa
chính được quy định như sau:
a) Tỷ lệ 1: 500: Áp dụng với đất ở đô
thị, đất nông nghiệp mà các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc xen kẽ trong khu vực đất đô
thị, đất phi nông nghiệp thuộc các phường thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa
Lộ, thị trấn thuộc các huyện, khu dân cư nông thôn mật độ thửa đất dạng đô thị
và các công trình theo tuyến (như kênh mương thủy lợi, đường giao thông, đường
điện...) có mặt cắt ngang nhỏ hơn 10 mét;
b) Tỷ lệ 1:1000: Áp dụng với đất ở
nông thôn, đất nông nghiệp xen kẽ với khu dân cư nông thôn, đất phi nông nghiệp
(trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, đất tôn giáo, tín
ngưỡng...);
c) Tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10.000:
Áp dụng với khu vực đất lâm nghiệp, đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác;
d) Khu vực đất nghĩa trang, nghĩa địa,
đất sông suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất chưa sử dụng, đất phi nông
nghiệp khác nằm xen kẽ giữa các loại đất nêu trên được đo vẽ và biểu thị cùng
tỷ lệ với khu vực trích đo.
2.2. Tỷ lệ cơ bản của bản trích lục bản
đồ
Bản đồ địa chính, bản trích đo địa
chính được thể hiện ở tỷ lệ nào thì bản trích lục bản đồ được thể hiện đúng
theo tỷ lệ đó.
3. Lưới địa chính
a) Đối với các công trình, dự án thuộc
khu vực đã được đo đạc theo Dự án tổng thể, khi khu đo có diện tích từ 3 ha
(hecta) trở lên thì phải lập lưới khống chế đo vẽ.
b) Đối với các công trình, dự án thuộc
khu vực nông thôn (không thuộc khu vực thành phố, thị xã và thị trấn) thì thành
lập lưới địa chính cho khu đo có diện tích từ 5 ha (hecta) trở lên.
c) Đối với các công trình, dự án có
quy mô diện tích nhỏ hơn mức quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này theo từng
khu vực thì được phép sử dụng lưới tọa độ độc lập. Điểm khởi tính xác định tọa
bằng máy GPS cầm tay và chuyển tọa độ sang Hệ VN 2000, kinh tuyến trục 104°45’
múi chiếu 3; tham số tính chuyển của máy định vị cầm tay phải được lấy theo
Hướng dẫn 1123/ĐĐBĐ-CNTĐ ngày 26/10/2007 của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam về
việc sử dụng các tham số tính chuyển từ hệ tọa độ Quốc tế WGS-84 sang Hệ tọa độ
quốc gia VN-2000 và ngược lại; trừ các công trình được cấp phép có hệ tọa độ.
d) Đối với các công trình theo tuyến
(như công trình đường giao thông, công trình thủy lợi, công trình đường
điện,...) được phép thành lập lưới tọa độ độc lập theo phương pháp đường chuyển,
nhưng điểm đầu và điểm cuối của lưới đường chuyển phải đo nối với điểm tọa độ
nhà nước (điểm tọa độ địa chính cơ sở trở lên) đồng thời phải đảm bảo mật độ điểm
lưới bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ phẳng để phục vụ cho
việc đo vẽ và tính toán, bình sai.
3.2. Phương pháp chọn điểm, quy cách
điểm, số hiệu điểm, đo đạc, tính toán, bình sai lưới thực hiện theo Điều 9
Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT.
Tọa độ, độ cao các điểm lưới địa
chính, lưới khống chế đo vẽ phải được chuyển về Hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến
trục 104°45’ múi chiếu 3° sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Độ chính xác của bản đồ trích đo
địa chính, trích lục bản đồ thực hiện theo Điều 7 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT.
5. Nội dung thể hiện bản đồ.
5.1. Nội dung thể hiện trên bản đồ
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT.
5.2. Một số trường hợp cần lưu ý:
a) Trường hợp đường đi nằm trong khuôn
viên đất ở của một (01) chủ sử dụng đất, nếu hiện trạng đất ở chưa đủ diện tích
theo hạn mức giao đất ở tại địa phương thì xác định là đất ở. Trường hợp vượt
hạn mức giao đất ở mới quy định tại địa phương thì được xác định là loại đất
nông nghiệp liền kề (như: đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất
nương rẫy, đất trồng rừng,...).
b) Đối với đường đi vào nhà của 02 hộ
gia đình trở lên, đường đi qua bờ ruộng thì được xác định là đường đi chung,
diện tích của đường đi được xác định là đất giao thông do Ủy ban nhân dân xã
quản lý (trừ trường hợp đường đi đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất, chủ sử
dụng đất đã đứng tên trong giấy tờ về quyền sử dụng đất).
c) Trường hợp trong khuôn viên đất của
một hộ gia đình có chênh lệch về độ cao do người dân san tạo mặt bằng, một phần
diện tích dùng để làm nhà ở và phần còn lại làm vườn thì khi đo đạc và trên bản
đồ phải thể hiện chân và đỉnh mái taluy bằng nét đứt không tách thành thửa
riêng.
d) Trường hợp trong khu đo có đường
điện từ 6 KV trở lên chạy qua thì phải thể hiện ký hiệu và ghi chú diện tích nằm
trong hành lang đường điện. Chiều rộng hành lang đường điện được xác định theo
quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
Đối với các công trình ngầm (cáp
quang, cáp điện ngầm, cống ngầm,...) có quy định hành lang mà hành lang của
công trình ngầm nằm trong hành lang của hệ thống giao thông, thủy hệ đã được
quy định thì không phải thể hiện; trường hợp ngược lại phải thể hiện theo các
quy định hiện hành.
6. Lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới
sử dụng đất.
6.1. Lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất.
a) Trước khi tiến hành đo đạc chi tiết
các thửa đất, đơn vị thi công phải phối hợp với tổ trưởng nhân dân hoặc người
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền, yêu cầu người sử dụng đất cung cấp bản
sao (photocopy, không cần công chứng) các giấy tờ liên quan đến thửa đất do
mình quản lý, sử dụng, cùng người sử dụng đất liền kề xác định ranh giới thửa
đất trên thực địa. Các góc ngoặt của ranh giới thửa đất phải được đóng bằng cọc
hoặc bôi sơn; lưu ý bôi sơn phải vào cọc hoặc địa vật ổn định vững chắc và lập
Bản mô tả ranh giới sử dụng đất để phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thửa đất.
b) Ranh giới thửa đất được xác định
theo hiện trạng đang sử dụng, chỉnh lý theo kết quả đăng ký cấp Giấy chứng
nhận, bản án có hiệu lực, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền,
các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa
đất.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận, trên
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai có sơ
đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới sử dụng đất theo hiện
trạng thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới
theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh
giới sử dụng đất thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, đơn vị đo đạc
phải thể hiện cả ranh giới theo hiện trạng và theo ý kiến của các bên liên
quan. Đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất
để giải quyết.
Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết
xong trong thời gian đo đạc ở địa phương, thì đo đạc theo ranh giới thực tế
đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất
đang tranh chấp sử dụng đất thành hai (02) bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một
bản gửi UBND cấp xã để giải quyết tranh chấp.
c) Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa
đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Hướng dẫn
này.
Để thuận tiện cho việc khai thác, sử
dụng và giải quyết các tranh chấp đất đai, trong công đoạn nội nghiệp đơn vị
thi công phải ghi bổ sung vào sơ họa Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất một
số thông tin sau: Số tờ bản đồ, số thửa, loại đất của thửa đất và loại đất của
các thửa giáp ranh.
Trường hợp thửa đất ở có vườn ao liền
kề của cùng một chủ sử dụng, cho phép được lập chung vào một bản mô tả nhưng
trên sơ đồ phải thể hiện rõ từng thửa, ranh giới bên trong thửa đất được thể
hiện bằng nét đứt.
6.2. Các trường hợp sau đây không phải
lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất:
a) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai mà trong các giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của
thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất
không thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất.
b) Thửa đất lúa, đất nuôi trồng thủy
sản, đất bằng trồng cây hàng năm khác có bờ thửa rõ ràng; nếu các thửa đất này
nằm liền kề với đất khu dân cư thì chủ sử dụng đất phải ký xác nhận ranh giới
giáp ranh trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới các thửa đất của khu dân cư.
c) Đất chưa sử dụng, đất giao thông,
đất thủy lợi, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng do Ủy ban nhân dân xã quản
lý.
d) Đối với các thửa đất không lập Bản
mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất nêu tại Tiết a, b, c, Điểm 6.2, Khoản này
thì sau khi có bản vẽ hiện trạng sử dụng đất, đơn vị thi công phải công bố
(treo) ở trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi có đất trong thời gian tối thiểu 10
ngày, thông báo cho người sử dụng đất trên địa bàn thôn và trên hệ thống truyền
thanh của xã biết. Kết thúc thời gian công khai, đơn vị thi công phải lập Biên
bản xác nhận công khai bản đồ địa chính thể hiện hiện trạng sử dụng đất theo
quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT.
Trường hợp có phản ánh về ranh giới sử
dụng đất trên bản đồ địa chính thì phải xác minh nguyên nhân và chỉnh sửa theo
chứng cứ pháp lý.
Biên bản xác nhận công khai bản đồ địa
chính thể hiện hiện trạng sử dụng đất là một phần của bản đồ địa chính và có
giá trị pháp lý như Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất giữa các chủ sử
dụng đất liền kề.
IV. Trích đo địa chính,
trích lục bản đồ.
1. Trích đo địa chính.
1.1. Trích đo địa chính được áp dụng
đối với các địa phương chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính
nhưng số lượng thửa đất trong khu vực đo vẽ có biến động từ 40% trở lên so với
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm đo đạc.
1.2. Trình tự các bước công việc khi
thực hiện trích đo địa chính, gồm các công việc như sau:
a) Lập lưới khống chế đo vẽ cho toàn
khu đo;
b) Đối với khu vực trích đo liên quan
đến đường địa giới giữa hai hay nhiều xã thì phải tổ chức xác định đường địa
giới hành chính các cấp theo hồ sơ địa giới hành chính, đối chiếu thực địa và
lập biên bản xác nhận địa giới hành chính ở cấp xã;
c) Xác định nội dung đo vẽ, ranh giới
sử dụng đất, loại đất và chủ sử dụng;
d) Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ;
đ) Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản
trích đo địa chính;
e) Thực hiện công tác nội nghiệp, biên
tập sửa chữa bản trích đo địa chính;
g) Công tác giao nhận hồ sơ địa chính.
Sau khi bản trích đo địa chính được kiểm
tra cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện
trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Hướng dẫn này
và giao cho người sử dụng đất để kiểm tra.
Người sử dụng đất kiểm tra các thông
tin về thửa đất trên Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất, nếu
phát hiện có sai sót thì báo ngay cho đơn vị đo đạc để kiểm tra, chỉnh sửa, bổ
sung. Trường hợp không có sai sót thì ký xác nhận và nộp lại cho đơn vị đo đạc
để lưu hồ sơ nghiệm thu (nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng Phiếu này để
lấy thông tin kê khai thì đơn vị đo đạc cung cấp thêm cho người sử dụng đất 01
bản).
Trường hợp phiếu xác nhận kết quả đo
đạc hiện trạng thửa đất đã gửi cho chủ sử dụng đất nhưng vì lý do nào đó mà chủ
sử dụng không ký xác nhận thì đơn vị đo đạc lập danh sách, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã và tổ trưởng nhân dân nơi có đất thực hiện dự án xác nhận;
trong đó cần nêu rõ lý do vì sao người sử dụng đất không ký đối với từng thửa đất
để làm cơ sở cho công tác kiểm tra, nghiệm thu.
Lập Sổ Mục kê đất đai theo mẫu quy
định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
Hoàn chỉnh các tài liệu, trình cơ quan
kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận.
2. Trích lục bản đồ địa chính.
2.1. Đối với các địa phương đã được đo
đạc địa chính theo Dự án tổng thể thì thực hiện công tác trích lục. Trong quá
trình đối soát thực địa mà khu vực thực hiện trích lục, hiện trạng thửa đất có thay
đổi một trong các nội dung nêu tại Khoản 1, Điều 17 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT
thì được tiến hành chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính.
2.2. Trình tự thực hiện công tác trích
lục bản đồ như sau:
a) Thu thập, photocopy tài liệu liên
quan đến mảnh bản đồ cần trích lục (như: bản mô tả ranh giới mốc giới, kết quả
đo đạc địa chính thửa đất, giấy tờ pháp lý liên quan đến thửa đất,...) được lưu
tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Yên Bái.
b) Xác định phương pháp thực hiện
Đơn vị thi công phải tiến hành kiểm
tra, đối soát bản đồ đã đo đạc với thực địa, trường hợp số lượng thửa đất khu
vực trích lục có biến động về ranh giới, số hiệu thửa, loại đất, diện tích
chiếm dưới 40% hiện trạng thì thực hiện công tác chỉnh lý biến động, thành lập bản
đồ khu vực cần đo vẽ.
Trường hợp số lượng thửa đất có biến
động chiếm trên 40% số lượng thửa đất trên mảnh bản đồ đã được thành lập theo
Dự án tổng thể thì đơn vị đo đạc báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định đo đạc lại toàn bộ,
hay chỉnh lý để thành lập mới bản đồ khu vực.
c) Công tác biên tập.
Khi chỉnh lý các thay đổi về thông tin
thửa đất, việc thể hiện các nội dung và thông tin chỉnh lý được thực hiện như
sau:
- Về nguyên tắc, thửa đất có biến động
nằm trong tờ bản đồ địa chính nào thì được lập và chỉnh lý trên tờ bản đồ địa
chính đó.
- Khi chỉnh lý các thay đổi về ranh
giới, hình thể, diện tích thửa đất thì việc đánh số thửa, thể hiện các thông
tin biến động thực hiện theo khoản 6, Điều 16; Khoản 3, 4 Điều 17 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT,
đồng thời phải lập “Bảng các thửa biến động”.
Nội dung “Bảng các thửa biến động”
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo hướng dẫn này.
d) Công tác giao nhận hồ sơ địa chính.
Đối với bản trích lục ngoài việc giao
nộp bản trích lục bản đồ địa chính đơn vị đo đạc còn phải giao nộp kèm theo các
loại giấy tờ đã có liên quan đến thửa đất nằm trong khu vực đo vẽ.
Đối với bản đồ chỉnh lý biến động, các
thửa đất có biến động thực hiện theo Tiết g, Điểm 1.2, Khoản 1 Mục này; đồng
thời phôtô các loại giấy tờ liên quan đến các thửa đất không biến động trong
khu vực đo vẽ để phục vụ công tác kiểm tra, xác nhận bản đồ.
V. Quy định về giám
sát, kiểm tra, nghiệm thu và xác nhận sản phẩm
1. Trình tự, nội dung kiểm tra sản
phẩm trích đo địa chính, trích lục địa chính thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 05/2009/TT-BTNMT.
2. Một số quy định cụ thể.
2.1. Đối với các sản phẩm trích đo địa
chính phục vụ cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng
nhận; chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình và thực hiện các nội dung
liên quan tới công tác quản lý nhà nước về đất đai của tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái thì việc xác nhận thực hiện như
sau:
a) Bản trích đo địa chính
Trường hợp bản trích đo địa chính gắn
với cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt bản đồ; Sở Tài nguyên
và Môi trường xác nhận sau khi Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm
tra, thẩm định. Mẫu bản đồ thực hiện theo Phụ lục 05 ban hành kèm theo hướng
dẫn này.
Trường hợp bản trích đo địa chính phục
vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, thẩm định và xác nhận các sản phẩm trích đo địa chính; Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận sản phẩm đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng đất; đơn vị thi
công xác nhận sản phẩm do đơn vị thực hiện. Mẫu bản đồ thực hiện theo Phụ lục
06 ban hành kèm theo hướng dẫn này.
b) Trích lục bản đồ
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
kiểm tra, thẩm định xác nhận sản phẩm trích lục bản đồ. Mẫu bản đồ thực hiện
theo Phụ lục 07 ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
Trường hợp người trích lục là cán bộ
thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì người trích lục ký, ghi rõ
họ tên và Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh ký xác nhận sản
phẩm.
Trường hợp đơn vị trích lục bản đồ là
tổ chức có chức năng hoạt động đo đạc và bản đồ, không phải là Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Giám đốc đơn vị thực hiện trích lục ký tên, đóng
dấu xác nhận sản phẩm do đơn vị thực hiện và Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh ký xác nhận sản phẩm.
c) Bản đồ chỉnh lý biến động
Thực hiện như đối với việc xác nhận
bản trích đo địa chính quy định tại Tiết a, Điểm 2.1, Khoản 2 Mục này để làm cơ
sở cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ. Trong đó phải nêu rõ việc chỉnh lý biến
động thuộc tờ bản đồ địa chính số bao nhiêu.
Mẫu bản đồ thực hiện theo Phụ lục 08
ban hành kèm theo hướng dẫn này.
2.2. Đối với các sản phẩm trích đo địa
chính, trích lục bản đồ phục vụ công tác giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng
nhận; chuyển mục đích sử dụng đất và các nội dung về công tác quản lý nhà nước
liên quan đến đất đai của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn
huyện thì việc xác nhận bản đồ địa chính thực hiện như sau:
a) Đối với trích đo địa chính
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện thẩm định và ký xác nhận sản phẩm trích đo địa chính, chỉnh lý biến động;
Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận sản phẩm đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý,
sử dụng đất; đơn vị thi công xác nhận sản phẩm do đơn vị thực hiện.
Mẫu bản đồ theo Phụ lục 09 ban hành
kèm theo hướng dẫn này.
b) Đối với trích lục bản đồ
Mẫu bản đồ thực hiện theo Tiết b, Điểm
2.1, Mục này. Đơn vị kiểm tra, thẩm định xác nhận sản phẩm trích lục bản đồ là
Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Sản phẩm kiểm tra, nghiệm thu.
Sản phẩm giao nộp để kiểm tra nghiệm
thu phải hoàn chỉnh các công đoạn và đóng gói theo đúng quy định. Thành quả đo
vẽ đóng gói để kiểm tra nghiệm thu gồm:
3.1. Đối với tài liệu đo lưới địa
chính (nếu có):
- Sơ đồ lưới khống chế mặt phẳng, sơ
đồ lưới khống chế độ cao;
- Các loại sổ đo mặt phẳng, độ cao (kèm
theo đĩa CD);
- Kết quả tính toán, bình sai lưới
khống chế tọa độ, độ cao (kèm theo đĩa CD);
- Tài liệu kiểm tra, kiểm nghiệm máy
móc và dụng cụ đo đạc.
3.2. Đối với tài liệu đo vẽ bản trích
đo địa chính, trích lục bản đồ.
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa
đất kèm theo các giấy tờ có liên quan đến thửa đất trong quá trình xác nhận
ranh giới, mốc giới thửa đất (đóng thành quyển).
- Sổ mục kê;
- Phiếu xác nhận Kết quả đo đạc hiện
trạng thửa đất (đóng thành quyển);
- Bản đồ trích đo địa chính dưới dạng
giấy đã được ký xác nhận của đơn vị thi công, ký xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã (nếu có);
- File bản đồ trích lục, trích đo địa
chính, bản đồ chỉnh lý biến động (đã chuyển về định dạng *.dgn) và các
hồ sơ liên quan dưới dạng số kèm theo đĩa CD.
3.3. Kinh phí thẩm định sản phẩm trích
đo địa chính, trích lục bản đồ được tính trong Dự án hoặc Thiết kế đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hoặc là một phần của Hợp đồng đo đạc đã được nghiệm
thu, thanh lý. Được xác định theo khối lượng của từng loại tỷ lệ bản đồ thuộc
từng công trình, sản phẩm đo đạc địa chính do đơn vị thi công thực hiện theo
quy định tại Mục III, Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC ngày
27/02/2007 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính hướng dẫn phương
pháp lập dự toán kinh phí đo đạc, bản đồ và quản lý đất đai.
VI. Giao nộp sản phẩm
và quản lý hồ sơ.
Hồ sơ đất đai được thống nhất lập thành
06 bộ theo đơn vị hành chính cấp xã và được lưu tại các đơn vị sau đây:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 bộ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: 01 bộ
gốc;
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường: 01
bộ;
4. Ủy ban nhân dân xã sở tại: 01 bộ;
5. Chủ đầu tư: 02 bộ.
Trường hợp phát sinh thêm bộ hồ sơ thì
Chủ đầu tư và đơn vị đo đạc thống nhất trước khi nhận bộ hồ sơ.
VII. Trách nhiệm của
các đơn vị có liên quan trong công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra nghiệm thu
sản phẩm đo đạc địa chính.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm kiểm tra về quy trình thực hiện, chất lượng, khối lượng của sản phẩm
trích đo địa chính. Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm xác
nhận sản phẩm trích lục bản đồ địa chính.
Trong quá trình kiểm tra, nghiệm thu
công đoạn ngoại nghiệp sản phẩm đo đạc địa chính phải có sự tham gia của phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân xã (phường, thị
trấn) sở tại, cán bộ địa chính xã và đơn vị đo đạc. Kết thúc buổi kiểm tra phải
lập Biên bản kiểm tra tại thực địa, các đơn vị tham gia cùng xác nhận.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp chặt chẽ với các phòng có
liên quan thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức kiểm tra công tác đo
đạc, chỉnh lý tại xã;
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, cán bộ địa
chính xã giúp đơn vị thi công trong công tác đo đạc tại xã và đôn đốc các trưởng
thôn (bản, tổ dân phố) tham gia công tác dẫn đạc, xác định chủ sử dụng đất của
từng thửa đất trên khu đất thu hồi.
Xác nhận sản phẩm trích đo địa chính,
trích lục bản đồ thuộc thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tuyên truyền chủ trương đường lối,
chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước và phổ biến các công việc người dân
phải thực hiện liên quan đến công tác đo đạc, lập bản trích đo địa chính tại
địa phương.
Cử cán bộ (trưởng thôn, bản) và các
cán bộ có liên quan phối hợp với đơn vị thi công để xác định ranh giới thửa đất,
chủ sử dụng đất trong quá trình thi công.
Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi
trường và Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính
trong công đoạn ngoại nghiệp và bàn giao sản phẩm đo đạc khi hoàn thành công
trình.
Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện công tác đo đạc, lập bản trích đo
địa chính.
Xác nhận sản phẩm trích đo địa chính
theo thẩm quyền.
4. Đơn vị thi công.
Đơn vị thi công phải tổ chức đo đạc,
lập bản trích đo địa chính, trích lục bản đồ theo đúng tỷ lệ đã quy định đối
với từng khu vực;
Trong quá trình đo đạc, lập bản trích
đo, trích lục bản đồ phải tổ chức kiểm tra, đối soát hình thể 100% số thửa đất,
chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính đầy đủ của thửa đất và toàn bộ sản
phẩm đo đạc địa chính.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số
1157/HD-STNMT ngày 31/08/2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác trích
đo địa chính, lập hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái
định cư các công trình trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Trong quá trình thực hiện có vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời xem
xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
UBND tỉnh;
-
Tổng cục Quản lý đất đai;
-
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam;
-
Ban Giám đốc Sở;
- Các Sở, ngành có liên quan,
-
UBND các huyện;
-
Phòng TNMT, Văn phòng ĐKQSDĐ và TTPT quỹ đất cấp huyện;
-
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở;
- Các đơn vị có chức năng hoạt động đo đạc bản đồ;
-
Lưu: VT, ĐĐBĐ.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Cao Minh Tuấn
|
PHỤ
LỤC 01
(Ban hành kèm
theo Hướng dẫn số 468/HD-STNMT ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Sở Tài nguyên và
Môi trường)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN MÔ TẢ
RANH GIỚI,
MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
Ngày.... tháng.... năm ….., đơn vị đo
đạc đã tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa của (ông, bà,
đơn vị)…………………………….. đang sử dụng đất tại ……………………………… (số nhà, đường phố,
phường, quận hoặc thôn, xóm, xã, huyện). Sau khi xem xét hiện trạng về sử
dụng đất và ý kiến thống nhất của những người sử dụng đất liền kề, đơn vị đo
đạc đã xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất và lập bản mô tả ranh giới, mốc
giới sử dụng đất như sau:
SƠ HỌA RANH
GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
MÔ TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANH
GIỚI THỬA ĐẤT
- Từ điểm 1 đến điểm 2:….(Ví dụ:
Điểm 1 là dấu sơn; ranh giới theo tim đường)
- Từ điểm 2 đến điểm 3:….(Ví dụ:
Điểm 2, 3 là cọc tre; ranh giới theo mép bờ trong rãnh nước)
- Từ điểm 3 đến điểm 4:….(Ví dụ:
Điểm 4 là góc ngoài đường ranh giới theo mép sân, tường nhà).
- Từ điểm 4 đến điểm 5: ………………………………………………………………………………..
Người sử dụng đất hoặc chủ quản lý đất
liền kề ký xác nhận ranh giới, mốc giới sử dụng đất:
STT
|
Tên người
sử dụng đất, chủ quản lý đất liền kề (1)
|
Đồng ý
(Ký tên)
|
Không đồng ý
|
Lý do không đồng ý
|
Ký tên
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
TÌNH HÌNH BIẾN
ĐỘNG RANH GIỚI THỬA ĐẤT TỪ KHI CẤP GCN (NẾU CÓ)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Người sử dụng đất
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Người dẫn đạc (2)
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Cán bộ đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
(1) Ghi họ tên cá nhân hoặc tên người
đại diện hộ gia đình, hoặc tên tổ
chức, tên cộng đồng dân cư và họ tên người đại diện trong
trường hợp đồng sử
dụng đất.
Chủ quản lý đất chỉ ký trong trường hợp đất
do tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
(2) Người dẫn đạc là cán bộ địa chính cấp xã
hoặc cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố trực tiếp tham gia việc xác định ranh
giới, mốc giới thửa đất.
PHỤ
LỤC 02
(Ban hành kèm theo
Hướng dẫn số 468/HD-STNMT ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Sở Tài nguyên và Môi
trường)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa danh), ngày
tháng năm ………
PHIẾU XÁC NHẬN KẾT
QUẢ ĐO ĐẠC HIỆN TRẠNG THỬA ĐẤT
1. Thửa đất số: ……………………..; Tờ bản đồ
địa chính số:
……………………….
2. Đo đạc theo dự án (công trình): ……………………………………………………..
3. Đơn vị thi công: …………………………………………….
4. Địa chỉ thửa đất: ……………………………………………
5. Diện tích: …………………m2;
Mục đích sử dụng đất: ………………………….
6. Tên người sử dụng đất: ………………………………………………………………
7. Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………….
8. Hình thức sử dụng: chung , riêng
9. Giấy tờ về quyền sử dụng đất:
- Loại giấy tờ hiện có: ……………; Diện
tích trên giấy tờ: ………………………m2
- Tình hình thay đổi ranh giới thửa
đất so với khi có giấy tờ: …………………………
……………………………………………………………………………………………….
10. Tình hình tranh chấp sử dụng đất: ………………………………………………….
11. Sơ đồ thửa đất:
|
12. Tọa độ và chiều dài cạnh thửa
TT
|
Tọa độ (*)
|
Chiều dài
(m)
|
1
|
X
|
Y
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
…
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
….. ngày … tháng ….
năm ….
Đơn
vị đo đạc(*) (cán bộ đo đạc)**
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
….. ngày … tháng ….
năm ….
Người
sử dụng đất ***
Tôi
ký tên dưới đây xác nhận các thông tin về thửa đất nêu ở Phiếu này là đúng với
hiện trạng sử dụng đất
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Khi người sử dụng tự thuê đơn vị đo đạc (không
phải là Văn
phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất) trích
đo địa chính thửa đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận tại nơi đã
có bản đồ địa chính hoặc cơ sở
dữ
liệu địa chính thì phải thể hiện tọa độ đỉnh thửa đất và ký, ghi rõ họ và
tên và đóng dấu xác nhận của đơn vị đo đạc. Khi thực hiện đo đạc
thành lập bản đồ địa chính
hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp
Giấy chứng nhận thì
không quy định bắt buộc thể hiện tọa độ
đỉnh thửa đất.
** Khi thực hiện đo đạc thành lập bản
đồ địa chính hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trích đo địa chính thửa
đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận thì chỉ quy định cán bộ đo đạc ký, ghi rõ họ và
tên và là người trực tiếp bàn giao Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa
đất và lấy chữ ký của người sử dụng đất.
*** Người sử dụng đất kiểm tra các
thông tin về thửa đất trên đây nếu phát hiện có sai sót thì báo ngay cho đơn vị
đo đạc để kiểm tra, chỉnh sửa, bổ sung. Trường hợp không phát hiện sai sót thì
ký xác nhận và nộp lại cho đơn vị đo đạc bản để lưu hồ sơ nghiệm thu (trường
hợp người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng Phiếu này để lấy thông tin kê khai thì
được cung cấp thêm 01 bản).