ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - SỞ TÀI CHÍNH - SỞ XÂY DỰNG - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4114/HDLCQ-STNMT-STC-SXD-CT
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 28 tháng 5 năm 2020
|
HƯỚNG DẪN
ÁP
DỤNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2020/QĐ-UBND NGÀY
16 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về Ban hành quy định về
giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024;
Căn cứ mục 1, Thông báo số 380/TB-VP
ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, truyền đạt kết
luận của Đồng chí Võ Văn Hoan - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tại cuộc
họp nghe báo cáo về áp dụng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2020-2024 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày
16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố;
Từ thực tiễn áp dụng Hướng dẫn số
3100/HDLS ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Liên Sở: Sở Tài chính - Cục thuế - Sở
Xây dựng - Sở Tài nguyên và Môi trường, trên cơ sở đề xuất của các sở - ngành,
Liên cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục thuế
Thành phố hướng dẫn một số nội dung của Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ngày 16
tháng 01 năm 2020 như sau:
I. ĐỐI VỚI ĐẤT Ở
1. Việc xác định vị trí mặt
tiền đường: Khu đất, thửa đất có vị trí mặt tiền đường phải có ít nhất một mặt
giáp với lề đường (đường có tên trong Bảng giá đất ở). Việc xác định vị trí căn
cứ vào thực tế, không phụ thuộc vào số thửa, địa chỉ của khu đất, thửa đất.
2. Đối với trường hợp khu
đất, thửa đất nằm vị trí không mặt tiền đường thì có địa chỉ đường nào thì áp dụng
đơn giá đất của đường đó, trừ các trường hợp nêu tại mục 6.3, 6.4.
3. Độ sâu của các vị trí
không mặt tiền đường là khoảng cách di chuyển (đường bộ) từ mép trong của lề đường
có tên trong bảng giá đất đến thửa đất, khu đất (hình 2); cách tính chiều dài
là lấy từ tim đường các hẻm đi vào.
4. Việc xác định vị trí
các thửa đất, khu đất không mặt tiền: dựa vào chiều rộng nhỏ nhất của hẻm mà muốn
vào vị trí đất đó phải đi qua (hình 1).
5. Hẻm đất tính bằng 0,8
hẻm trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng.
Hình 1: Xác định các vị trí
Hình 2: Trường hợp cách lề đường
từ 100 m trở lên
6. Một số trường hợp đặc biệt:
6.1. Các trường hợp khu đất,
thửa đất có hình thể đặc biệt (Áp dụng cho tất cả các vị trí):
6.1.1. Trường hợp 1:
Khu đất, thửa đất hoặc nhà đất vừa có mặt
tiền đường (hẻm) vừa không có mặt tiền đường (hẻm) thì phần diện tích không có
mặt tiền đường (hẻm) có đơn giá đất được tính bằng 0,8 lần so với đơn giá mặt
tiền đường (hẻm) (hình 3). Tuy nhiên chỉ áp dụng khi phần diện tích không mặt
tiền đường (hẻm) từ 15m2 trở lên (diện tích S2 ≥ 15m2 và
S3 ≥ 15m2).
Hình 3:
6.1.2. Trường hợp 2:
Khu đất, thửa đất có chiều dài lớn gấp
nhiều lần so với chiều rộng, thì đơn giá đất theo từng phần diện tích tùy theo
khoảng cách so với mặt tiền đường, hẻm theo (hình 4) dưới đây:
Hình 4:
Nhà A có diện tích S = S1 + S2 + S3.
Chiều rộng R.
Chiều dài khu đất, thửa đất = A + B + C.
+ Phần khu đất, thửa đất nằm trong phạm vi từ
mặt tiền đường (hẻm) có chiều dài lớn gấp 5 lần chiều rộng của khu đất, thửa đất
thì tính theo đơn giá đất mặt tiền đường (hẻm), cụ thể: S1 được tính giá đất mặt
tiền đường (hẻm).
+ Phần khu đất, thửa đất nằm trong phạm vi có
chiều dài lớn hơn 5 lần đến 8 lần chiều rộng của khu đất, thửa đất thì tính bằng
0,8 đơn giá đất mặt tiền đường (hẻm), cụ thể: S2 được tính đơn giá đất bằng 0,8
giá đất mặt tiền đường (hẻm).
+ Phần khu đất, thửa đất có chiều
dài lớn hơn 8 lần chiều rộng của khu đất, thửa đất thì tính bằng 0,7 đơn giá đất
mặt tiền đường (hẻm), cụ thể: S3 được tính đơn giá bằng 0,7 giá đất mặt tiền đường
(hẻm).
(Nếu khu đất, thửa đất thuộc cả hai trường hợp
nêu trên thì khi xác định giá đất được áp dụng theo trường hợp điểm 6.1.1, sau
đó áp dụng trường hợp điểm 6.1.2)
6.2. Khu đất, thửa đất hoặc nhà
đất nằm ở vị trí tiếp giáp với nhiều mặt tiền đường thì đơn giá đất được xác định
theo đường có đơn giá đất cao nhất.
6.3. Khu đất, thửa đất hoặc nhà
đất nằm trong hẻm, có địa chỉ mang tên đường nhưng đường đó không có hẻm dẫn
vào mà phải đi bằng hẻm của đường khác hoặc có địa chỉ nhưng chỉ ghi tên ấp,
khóm, tổ, khu phố… không ghi tên đường thì đơn giá được tính theo hẻm dẫn ra đường
gần nhất.
6.4. Khu đất, thửa đất hoặc nhà đất ở vị
trí trong hẻm ra được nhiều đường có đơn giá khác nhau thì đơn giá đất được xác
định theo hẻm dẫn ra đường gần nhất.
6.5. Khu đất, thửa đất hoặc nhà
đất không có đường, hẻm dẫn vào hoặc phải đi vào bằng thuyền, ghe hoặc bờ đất
thì đơn giá đất được xác định theo đơn giá đất có vị trí 4 của đường gần nhất
đã có giá dẫn đến khu đất.
6.6. Đối với những khu đất, thửa
đất thuộc đoạn đường nằm hai bên dạ cầu (song song cầu), tính bằng 0,7 đơn giá
của tuyến đường đó.
6.7. Đối với những khu đất,
thửa đất thuộc đoạn đường nằm hai bên cầu vượt (song song cầu), dưới chân cầu
vượt tính bằng 0,7 đơn giá của tuyến đường đó.
6.8. Đối với những khu đất,
thửa đất nằm trong hành lang bảo vệ của đường điện cao thế tính bằng 0,7 đơn
giá của tuyến đường đó.
6.9. Đối với những khu đất,
thửa đất thuộc đường nhánh dẫn lên cầu vượt tính bằng 0,7 đơn giá của tuyến đường
đó.
6.10. Đối với các thửa đất
cách lề đường
bằng một con kênh, rạch không được san lấp thì giá đất được tính bằng 0,7 giá đất
của đường đó.
6.11. Đối với khu đất, thửa đất
có địa chỉ thuộc địa giới hành chính quận - huyện này nhưng không có đường đi
ra mà phải đi ra đường thuộc quận - huyện giáp ranh thì lấy giá đất của tuyến
đường có tên trong Bảng giá đất thuộc quận - huyện giáp ranh đó để tính giá.
7. Khi áp dụng hướng dẫn
trên thì giá các loại đất không được thấp hơn mức giá tối thiểu trong khung
giá đất của Chính phủ và Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm
2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định về giá các loại đất
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024, tương ứng với từng loại
đất (nếu thấp hơn thì lấy bằng mức giá tối thiểu). Cụ thể:
7.1. Đối với 19 quận
- Đất ở: 1.500.000 đồng/m2;
- Đất thương mại, dịch vụ: 1.200.000
đồng/m2;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ: 900.000 đồng/m2;
- Đất sử dụng vào các mục đích công cộng
có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp: 450.000
đồng/m2.
7.2. Đối với 05 huyện
Đất ở; đất thương mại, dịch vụ; đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất sử
dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ
quan, đất công trình sự nghiệp: “không được thấp hơn giá đất trồng câu lâu
năm trong khu dân cư cùng khu vực”. Cụ thể:
- Khu vực II (huyện Bình Chánh, Hóc Môn,
Củ Chi, Nhà Bè): 360.000 đồng/m2.
- Khu vực III (huyện Cần Giờ): 288.000
đồng/m2.
II. PHÂN BỔ GIÁ ĐẤT CHO
CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG TẠI CÔNG TRÌNH HỖN HỢP CÓ NHÀ Ở
Việc phân bổ giá đất cho các đối tượng sử
dụng tại công trình hỗn hợp có nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 14 tháng
8 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 76/2014/TT-BTC.
- Trong trường hợp không có số liệu diện
tích để xác định tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng thì áp dụng hệ số
phân bổ đều cho các tầng.
- Giá đất sau khi phân bổ cho các tầng
không bị khống chế bởi mức giá tối thiểu trong khung giá đất của Chính phủ và
Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
III. ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1. Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh nếu chênh lệch giá giữa
đơn giá sản xuất kinh doanh với đơn giá đất nông nghiệp mà thấp hơn đơn giá đất
nông nghiệp thì tiền sử dụng đất được xác định theo đơn giá đất của đất trồng
cây lâu năm cùng vị trí và cùng khu vực. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất ở nếu chênh lệch giá giữa đơn giá đất ở với đơn giá đất
nông nghiệp thấp hơn đơn giá đất nông nghiệp thì tiền sử dụng đất được xác định
theo đơn giá đất của đất trồng cây lâu năm cùng vị trí và cùng khu vực.
Trường hợp thửa đất, khu đất có hình thể
đặc biệt thì áp dụng cách tính như Mục 1 nêu trên.
2. Khi áp dụng hướng dẫn
trên thì giá các loại đất không được thấp hơn mức giá tối thiểu trong khung giá
đất của Chính phủ và Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân Thành phố, tương ứng với từng loại đất (nếu thấp hơn thì lấy bằng
mức giá tối thiểu).
Hướng dẫn này áp dụng cho những trường hợp
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Bảng giá đất ban hành theo Quyết định
số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Phòng
Tài nguyên - Môi trường, Phòng Quản lý đô thị quận, huyện, các đơn vị có chức
năng đo vẽ để xác định vị trí, phải thể hiện được các yếu tố để xác định được
giá đất.
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn chịu
trách nhiệm cung cấp số liệu về độ rộng hẻm, chiều dài hẻm (từ lề đường đến khu
đất, thửa đất) và kết cấu hẻm cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để bổ sung
vào phiếu chuyển thông tin địa chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện phản ánh kịp thời về liên Sở để giải quyết
theo thẩm quyền./.
SỞ TÀI CHÍNH
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Mai Phương
|
SỞ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
|
CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Bích Hạnh
|
SỞ XÂY DỰNG
GIÁM ĐỐC
Lê Hòa Bình
|
Nơi nhận:
-
UBND TP (b/c);
- Các sở-ngành của Thành phố (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục
Thuế thành phố, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Nghiên cứu
Phát triển thành phố);
- Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện;
- Lưu: VT, PKTĐ.
|
|