UBND
TỈNH LÂM ĐỒNG
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1070/XD-QH
|
Đà
Lạt, ngày 26 tháng 12 năm 2006
|
HƯỚNG DẪN
NỘI
DUNG, QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định 36/2005/QĐ-UB
ngày 04/02/2005 của UBND Tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Lâm Đồng;
Căn cứ Quyết định
10/2006/QĐ-UBND ngày 22/02/2006 của UBND Tỉnh ban hành quy định về phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư và phê duyệt các nội dung
cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Thông tư số
09/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung về giấy phép xây dựng;
Sở Xây dựng hướng dẫn nội dung,
quy trình cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (trừ các công
trình tôn giáo có quy định riêng) phải thực hiện theo các quy định của pháp
luật có liên quan và theo nội dung hướng dẫn này.
II. NỘI DUNG CẤP GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG
1. Giấy phép xây dựng
1.1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả các công trình đã được
các cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các
công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước
được xác định bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Công trình xây
dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
b) Công trình tạm phục vụ thi công
xây dựng công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình
tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trình xây dựng đã được phê
duyệt.
c) Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt; công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình)
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Công trình xây dựng thuộc dự án
khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết XD 1/500 đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
e) Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
và an toàn của công trình.
f) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ
tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
1.2. Đối với công trình và nhà ở
dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đường sắt tại khu vực ven đô
thị, khu vực nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, cơ quan có chức
năng quản lý xây dựng cấp huyện dựa trên cơ sở các quy định chung của Nhà nước
về hành lang bảo vệ an toàn giao thông và các quy định liên quan của tỉnh, tham
mưu cho UBND cấp huyện tổ chức quản lý xây dựng phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương.
1.3. Đối với công trình được cấp
giấy phép xây dựng tạm:
a) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm
chỉ áp dụng đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2.000 (đối với đô thị từ loại 4 trở lên và tương đương) hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu
hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch. Chủ đầu
tư phải có bản cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch
xây dựng hoặc hết thời hạn của giấy phép xây dựng tạm.
b) Đối tượng được cấp giấy phép xây
dựng tạm bao gồm tổ chức, cá nhân có nhu cầu sửa chữa, cải tạo lại công trình
trên vị trí công trình có sẵn, hoặc xây dựng mới trên lô đất đã được giao theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (đất ở, đất xây dựng chuyên dùng) trước khi duyệt và công bố quy hoạch
chi tiết xây dựng. Trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại đất khác (trừ
đất ở, đất xây dựng chuyên dùng) không được cấp giấy phép xây dựng tạm.
c) Việc xác định cụ thể thời gian
thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch xây dựng. Quy mô công trình được phép xây dựng tạm là dạng
kết cấu và vật liệu bán kiên cố, chiều cao tối đa 2 tầng và phải đảm bảo an
toàn sử dụng, vệ sinh, môi trường.
d) Trong nội dung giấy phép xây
dựng tạm phải ghi rõ thời gian tồn tại của công trình tạm theo thời gian thực
hiện quy hoạch chi tiết xây dựng nhưng tối đa không quá 3 năm. Hết thời hạn tồn
tại của công trình theo giấy phép xây dựng tạm, khi Nhà nước giải phóng mặt
bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình XD phải tự phá dỡ và được bồi
thường vật kiến trúc theo hiện trạng trước khi xin phép xây dựng tạm, nếu không
tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình XD phải chịu mọi chi phí cho việc
cưỡng chế.
2. Điều kiện để xét cấp giấy
phép xây dựng
Việc cấp giấy phép xây dựng công
trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
2.1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố;
2.2. Bảo đảm về lộ giới, chỉ giới
xây dựng; thiết kế đô thị (nếu có); các yêu cầu về an toàn đối với công trình
xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, bảo vệ sông,
suối, mương thủy lợi, đê điều, năng lượng, cấp nước, khu di sản văn hóa, di
tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của
pháp luật;
2.3. Công trình xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng
cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng,
vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
3. Yêu cầu về bản vẽ thiết kế để
xét cấp giấy phép xây dựng
3.1. Bản vẽ thiết kế để xét cấp
giấy phép xây dựng phải xác định rõ vị trí xây dựng, lộ giới, ranh giới thửa
đất, cấp công trình, phải do tổ chức có đăng ký hoạt động và có đủ điều kiện
năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình hoặc cá nhân có năng lực hành
nghề, có chứng chỉ hành nghề và có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công
trình theo quy định của Luật Xây dựng.
3.2. Đối với việc thiết kế xây dựng
nhà ở riêng lẻ trong đô thị:
a) Nhà ở riêng lẻ trong đô thị có
tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2 hoặc từ 3 tầng trở lên (kể
cả tầng hầm, tầng lửng, tầng áp mái) hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa,
di tích lịch sử - văn hóa, các khu bảo tồn kiến trúc hoặc các khu vực đô thị
phải bảo tồn thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực
hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
b) Nhà ở riêng lẻ trong đô thị có
quy mô nhỏ hơn nhà ở hướng dẫn tại điểm a khoản này thì cá nhân, hộ gia đình
được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công
trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
3.3. Đối với nhà ở nông thôn:
Nhà ở thuộc điểm dân cư nông thôn,
sơ đồ mặt bằng nhà do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập được thể hiện theo mẫu
quy định, phải thể hiện rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và
tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.
4. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy
phép xây dựng
4.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây
dựng (3 bộ) gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
(theo mẫu);
b) Bản sao có chứng thực một trong
những giấy tờ về quyền sở hữu nhà và công trình, quyền sử dụng đất theo quy
định;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng công
trình:
- Đối với công trình nhà ở riêng
lẻ; công trình dân dụng, công nghiệp, công trình công cộng, bản vẽ gồm các
thành phần sau:
+ Tổng mặt bằng công trình trên lô
đất, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500 có thể hiện số lô, ranh thửa đất và ranh lộ giới,
khoảng lùi.
+ Họa đồ vị trí công trình.
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng
chính và các mặt cắt chính của công trình, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
+ Mặt bằng móng, sơ đồ hệ thống và
điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất
thải, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
- Đối với công trình tượng đài,
tranh hoành tráng và công trình quảng cáo, bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí công trình.
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ
1/200 ÷ 1/500.
+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt
công trình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/100.
+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ÷
1/200.
- Đối với công trình đã được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm
định thiết kế cơ sở thay cho các bản vẽ thiết kế XD nêu tại điểm c khoản này.
Trường hợp thay đổi thiết kế xây dựng so với thiết kế cơ sở đã được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định hoặc có yêu cầu của cơ quan thẩm định phải điều chỉnh, bổ
sung thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư phải nộp đủ các bản vẽ thiết kế xây dựng.
4.2. Trường hợp sửa chữa, cải tạo
công trình mà phải có giấy phép xây dựng hoặc phá dỡ công trình cũ để xây dựng
công trình mới, thì ngoài những hồ sơ trên, hồ sơ xin giấy phép xây dựng còn
phải có ảnh chụp các mặt đứng chính hiện trạng công trình cũ, các bản vẽ hiện
trạng thể hiện được mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng và trình bày giải pháp
phá dỡ công trình cũ (nếu có). Trường hợp xây dựng nâng tầng phải có hồ sơ khảo
sát hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện nâng tầng, hoặc biện pháp gia
cố của tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
4.3. Đối với nhà ở nông thôn:
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
nhà ở nông thôn gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
(theo mẫu);
b) Bản sao có chứng thực một trong
những giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất theo đúng quy định.
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công
trình trên lô đất phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của
ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung
quanh và các điểm đấu nối điện, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ
thuật công cộng bên ngoài (nếu có);
4.4. Tùy theo tính chất công trình,
chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:
a) Đối với công trình di tích lịch
sử - văn hóa; công trình có nguy cơ cháy, nổ; công trình có ảnh hưởng vệ sinh
môi trường: văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo quy
định của pháp luật.
b) Đối với công trình, nhà thuê: hợp
đồng thuê công trình, nhà theo quy định của pháp luật;
c) Đối với trường hợp thuê đất của
người sử dụng đất phải có hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Đối với nhà, công trình xây dựng
theo dạng liên kế phố, liên kế sân vườn, nhà song lập, liên lập: Ảnh chụp mặt
đứng các công trình liền kề;
e) Đối với trường hợp cấp giấy phép
xây dựng tạm: giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy
hoạch xây dựng và bản vẽ hiện trạng công trình (nếu có công trình hiện hữu).
III. QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG
1. Tiếp nhận và phân loại hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1.1. Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin cấp
giấy phép xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền và được ủy quyền cấp giấy phép xây
dựng theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày
22 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh, cụ thể:
a) Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy
phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng tạm) đối với các công trình xây dựng
cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; công trình
tôn giáo, công trình di tích lịch sử, văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo,
tranh hoành tráng trên địa bàn toàn tỉnh; các công trình (trừ nhà ở riêng lẻ)
trên các tuyến đường trong đô thị có lộ giới rộng từ 20 mét trở lên.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt (gọi chung là cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng (kể
cả giấy phép xây dựng tạm) đối với các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở
đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý.
c) Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn đã
có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo
quy định của UBND cấp huyện.
1.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng cử cán bộ có đủ năng lực để tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra nội dung và
quy cách hồ sơ, phân loại ghi vào sổ theo dõi.
1.3. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy
định, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên nộp
hồ sơ, bên nhận hồ sơ và có ngày hẹn nhận kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 2
bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây
dựng.
1.4. Đối với hồ sơ chưa đúng quy
định, người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng phiếu hướng dẫn.
Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.
1.5. Trong quá trình thẩm tra hồ
sơ, trường hợp không cấp giấy phép XD hoặc cần có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để
cấp giấy phép XD, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy
đủ, một lần cho chủ đầu tư. Thời hạn gửi văn bản trước thời hạn cấp giấy phép
xây dựng. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nêu
trên, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng
không quá thời hạn theo quy định (không kể thời gian chủ đầu tư bổ sung hồ sơ).
2. Thời hạn cấp giấy phép xây
dựng
2.1. Đối với nhà ở riêng lẻ không
quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2.2. Đối với các công trình còn lại
không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp giấy phép xây dựng
3.1. Giấy phép xây dựng (theo mẫu
quy định) được lập thành 02 bản chính, 01 bản cấp cho chủ đầu tư, 01 bản lưu
tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
3.2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
gửi bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi
công trình xây dựng biết để kiểm tra, theo dõi việc xây dựng công trình.
4. Gia hạn giấy phép xây dựng
4.1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày cấp giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa khởi công thì chủ đầu tư
mang bản chính giấy phép xây dựng và đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng (theo
mẫu) liên hệ cơ quan cấp giấy phép xây dựng để gia hạn.
4.2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
gia hạn trên bản chính giấy phép xây dựng. Thời gian gia hạn giấy phép xây dựng
là 12 tháng. Sau thời gian trên nếu chưa khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải
xin cấp lại giấy phép xây dựng.
4.3. Thời gian giải quyết gia hạn
giấy phép xây dựng không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
5. Điều chỉnh giấy phép xây
dựng, bản vẽ thiết kế được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng
5.1. Khi giấy phép xây dựng đã cấp
có sai sót, chủ đầu tư liên hệ cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để đề
nghị chỉnh sửa lại cho đúng. Thời hạn điều chỉnh giấy phép xây dựng không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.2. Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa giấy
phép xây dựng (01 bộ) gồm: Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng (theo
mẫu): Bản sao giấy phép xây dựng đã cấp.
5.3. Khi chủ đầu tư có nhu cầu điều
chỉnh, thay đổi thiết kế được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng phải lập hồ sơ
xin thay đổi thiết kế để được cấp giấy phép xây dựng khác thay thế giấy phép
xây dựng đã cấp. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng do thay đổi thiết kế không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.4. Hồ sơ xin thay đổi thiết kế
(02 bộ) gồm: Đơn xin thay đổi thiết kế; Bản chính giấy phép xây dựng kèm bản vẽ
đã được duyệt; Bản vẽ thiết kế điều chỉnh
6. Xử lý chuyển tiếp:
Các công trình, hạng mục công trình
thuộc các dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết
kế cơ sở trước ngày Nghị định 112/2006/NĐ-CP có hiệu lực (trừ các công trình
thuộc các dự án đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
dự án, các công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu, cụm công nghiệp,
khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt) mà chưa triển khai xây dựng thì phải tiến hành xin cấp
Giấy phép xây dựng theo nội dung hướng dẫn này.
Trên đây là hướng dẫn về nội dung,
quy trình cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Văn bản này thay thế văn bản hướng dẫn số 250/XD-QH ngày 25/5/2006 của Sở Xây
dựng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
hướng dẫn này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để được hướng dẫn chi tiết hoặc tổng hợp xin ý kiến
của cấp có thẩm quyền để giải quyết./
Nơi nhận:
+ UBND Tỉnh (B/cáo)
+ Bộ Xây dựng (B/cáo)
+ UBND các huyện, TX, TP
+ Phòng QLĐT Đà Lạt, Bảo Lộc
+ Phòng hạ tầng KT các huyện
+ Ban QLDA các huyện, TX, TP
+ Các đơn vị tư vấn xây dựng
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Văn Việt
|