|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2014/NĐ-CP thu tiền sử dụng đất
Số hiệu:
|
79/2019/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
26/10/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 10 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI ĐIỀU 16 NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5
NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Điều 1. Sửa
đổi Điều 16 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm:
người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc
thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được
công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc xác định người có công với
cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
Việc xác định hộ nghèo; hộ gia
đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối
với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xác định bằng chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái
định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu
hồi đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi là hộ gia đình, cá nhân) được trả nợ dần
trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm
này.
Trường hợp sau 05 năm kể từ
ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ
gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
là Giấy chứng nhận) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất
còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật
về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả
nợ.
4. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn
đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi
nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là
Văn phòng).
b) Văn phòng rà soát, kiểm tra
hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan
thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó tại Phiếu chuyển thông
tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia
đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo
quy định.
c) Căn cứ Phiếu chuyển thông
tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo
quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần)
trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo.
Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
- Tổng số tiền sử dụng đất hộ
gia đình, cá nhân phải nộp.
- Số tiền sử dụng đất không được
ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được
nhận).
- Số tiền sử dụng đất được ghi
nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số
tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất
mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).
- Thời hạn hộ gia đình, cá nhân
phải nộp tiền; gồm:
+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng
đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ).
+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng
đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định
cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
d) Căn cứ Thông báo của cơ quan
thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền
bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan
kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (sau
đây gọi là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp
tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.
đ) Kho bạc có trách nhiệm thu
tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ
gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia
đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
e) Căn cứ chứng từ mà hộ gia
đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo
quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ
và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất
tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5. Trình tự,
thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
a) Căn cứ Thông báo của cơ quan
thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; đảm bảo khi hết thời hạn 05 năm thì hoàn thành thanh toán toàn bộ
tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp trong thời hạn 05 năm bị mất, thất lạc
Thông báo của cơ quan thuế thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được
cung cấp lại Thông báo.
b) Quá thời hạn 05 năm kể từ
ngày có quyết định giao đất tái định cư mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn
nợ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được xác định lại số tiền sử dụng
đất còn nợ, tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ (được xác định từ thời điểm
hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để
xác định lại) và nhận Thông báo của cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc.
Thông báo của cơ quan thuế phải có nội dung: Số tiền sử dụng đất còn nợ, số tiền
chậm nộp; thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông
báo.
Quá thời hạn ghi trên Thông báo
của cơ quan thuế mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hết thì phải thực hiện xác định
lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp theo quy định nêu trên.
c) Sau khi hoàn thành việc
thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì hộ gia
đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng
đất (bản gốc) tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng
nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến kho bạc
để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
d) Văn phòng có trách nhiệm rà
soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng
đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá
nhân ngay trong ngày làm việc.
6. Hộ gia
đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ,
tiền chậm nộp (nếu có) trước khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận
thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 2. Xử
lý chuyển tiếp
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được
ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng
thời kỳ mà đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thanh toán
hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân
đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2016 thì tiếp tục
thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định
theo đúng quy định của pháp luật) đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2021. Quy định
này không áp dụng đối với số tiền sử dụng đất thanh toán nợ mà hộ gia đình, cá
nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021
trở về sau thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ
theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Đối với
hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 3 năm
2016 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thanh toán
tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định
theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP trong thời hạn 05 năm kể từ
ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.
Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày
ghi nợ tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ
theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
2. Không thực hiện hỗ trợ giảm
trừ 2%/năm vào tiền sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thanh toán nợ trước hạn (05 năm) kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3. Trình tự, thủ tục thanh
toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân ghi nợ
tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng ghi nợ bằng
vàng, bằng tài sản hay bằng các phương thức khác không phù hợp với quy định của
pháp luật tại thời điểm ghi nợ thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng xác định lại số nợ bằng tiền theo đúng quy
định của pháp luật từng thời kỳ và thực hiện thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
5. Không thực
hiện ghi nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp
Giấy chứng nhận hoặc nhận Thông báo của cơ quan thuế về tiền sử dụng đất trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng có Đơn đề nghị ghi nợ kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành trở về sau; trừ đối tượng là hộ gia đình, cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2019.
2. Bãi bỏ Điều
16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền
sử dụng đất.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
2. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các
cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương triển khai nhưng đến nay chưa hoàn
thành việc trả nợ để thông báo đến các trường hợp còn nợ tiền sử dụng đất về việc
ghi nợ, thanh toán nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Decree No. 79/2019/ND-CP dated October 26, 2019 on amendments to Article 16 of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP regulating collection of land use fees
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 79/2019/ND-CP
|
Hanoi, October
26, 2019
|
DECREE AMENDMENTS
TO ARTICLE 16 OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 45/2014/ND-CP DATED MAY 15, 2014 REGULATING
COLLECTION OF LAND USE FEES Pursuant to the Law on Government Organization
dated September 16, 2015; Pursuant to the Law on Land dated November 29,
2013; Upon the request of the Minister of Industry and
Trade; The Government hereby promulgates the Decree on
amendments to Article 16 of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May
15, 2014 regulating collection of land use fees. Article 1. Amendments to
Article 16 of the Decree No. 45/2014/ND-CP: 1. Households and individuals (including persons
rendering meritorious revolutionary services; poor households; ethnic minority
households and individuals; households and individuals obtaining registration
for their permanent residence at communes that are recognized as difficult or
extremely difficult socio-economic areas) may be granted permission for
deferred repayment of land use fees if they are allocated resettlement land
after the State’s land expropriation in accordance with law on land. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Poor household; ethnic minority households and
individuals, or those obtaining registration for their permanent residence at
communes which are recognized as difficult or extremely difficult
socio-economic areas shall be identified, subject to the regulations of the
Government, the Prime Minister or competent regulatory authorities. 2. The amount of land use fee allowed as a deferred
debt of a household or individual specified in clause 1 of this Article shall
be determined by the difference (-) between the amount of land use fee payable
upon allocation of resettlement land and the value of land-related compensation
or support offered upon the State’s land expropriation. 3. Households and/or individuals referred to in
clause 1 of this Article (hereinafter referred to households and/or
individuals) may repay their outstanding debts by installments within 5 years
of receipt of decisions on allocation of resettlement land from competent
regulatory authorities, and may be granted exemption from the requirement for
payment of any late payment fee incurred within this period. After 5 years of receipt of resettlement land
allocation decisions from competent regulatory authorities, if these households
and/or individuals have not yet fully paid all debts accrued as specified in
Certificates of rights to use land and own house and other associated property
(hereinafter referred to Certificate), they shall be obliged to pay the
remaining outstanding balance of land use fees owed and late payment fees
charged on such amounts according to permissible levels prescribed in law on
tax administration as from the end date of the 5-year period of permission for
deferred repayment to the date of debt repayment. 4. Documentation requirements and procedures for
households and/or individuals' application for permission for deferred
repayment of land use fees shall be subject to the following regulations: a) Households and/or individuals submit their
application for permission for deferred repayment of land use fees, other
written documents evidencing that they are eligible to obtain permission for
deferred repayment of land use fees, and their application for Certificates in
accordance with law (including Decision on allocation of resettlement land and
Plan for compensation, support or resettlement approved by a competent
regulatory authority) at Land Registration Divisions or natural resources and
environment agencies (hereinafter referred to as Division). b) Divisions review and verify submitted documents,
complete and send Information Transfer Forms to tax authorities and other
related entities in accordance with regulations in force. These Forms must
contain information about the amount of compensation or support related to land
plots that requesting households and/or individuals are allocated. c) Based on the Forms sent by Divisions, tax
authorities confirms and issues legally prescribed Notices to requesting
households and/or individuals, Divisions and other related agencies (where
necessary) within the maximum duration of two (02) working days from the date
of issuance of such Notices. Notices must include the followings: - Total amounts of land use fees payable. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - The deferred amount of land use fee is equal to
(=) total amount of land use fee payable minus (-) the amount of land use fee
that does not obtain permission for deferred repayment (i.e. the amount of
compensation or support related to land plots that a household and/or
individual is allocated). - Maturities of payment of deferred land use fee
debts, including: + Maturity of payment of land use fee debts that
are not deferred (which are the same as those specified in the Government’s
Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014). + Maturity of payment of land use fee debts that
are deferred (within 5 years of receipt of the decision on resettlement land
allocation from a competent regulatory authority). d) Based on Notices of tax authorities, households
and/or individuals pay amounts of land use fee debts that are not deferred (i.e.
amounts of compensation or support related to land plots that they are
allocated) at state treasuries or any other entity authorized by state
treasuries (hereinafter referred to as treasury) within prescribed time limits,
and then submit payment receipts issued by treasuries to Divisions to receive
Certificates. dd) Treasuries have to collect land use fees based
on tax authorities’ Notices and provide receipts for households and/or
individuals; transfer information about amounts collected from these households
and/or individuals to relevant entities in accordance with regulations in
force. e) Based on receipts that households and/or
individuals submit, Divisions issue Certificates in accordance with regulations
in force. Each Certificate must show information about the deferred amount of
land use fee debt and debt payment maturity (within 5 years of receipt of
decisions on resettlement land allocation from competent regulatory
authorities). 5. Documentation requirements and procedures for
repayment and removal of land use fee debts that households and/or individuals
are permitted to defer paying shall be subject to clause 3 of this Article. a) Based on Notices from tax authorities,
households and/or individuals will pay land use fee debts in installments at
treasuries within 5 years of receipt of decisions on resettlement land
allocation from competent regulatory authorities to the extent that they
discharge all payment obligations within the 5-year maturity period. In case
where Notices are lost or go missing within this 5-year period, they must
contact tax authorities to be reissued other Notices. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. After this 30-day time limit, if households and/or
individuals have not yet paid their debts due, they will have to contact tax
authorities to inform the outstanding amounts of land use fee debts and late
payment charges as prescribed above. c) After discharging all debt repayment obligations
as provided in point a and b of this clause, households and/or individuals must
submit the following documents: Certificates (original copies), payment
receipts (original copies) at Divisions to remove the debt amounts specified in
these Certificates. In case of lost or missing receipts, they must contact
treasuries to receive their certification of the paid amounts. d) Divisions have to review and verify documents
that households and/or individuals have submitted to remove debts shown in
Certificates and return Certificates within the same working day. 6. Households and/or individuals obtaining
permission for deferred repayment of land use fee debts must pay the
outstanding amount of land use fee debts and late payment charges (if any) in
full before transferring, giving, donating, mortgaging land use rights,
providing these rights as pledges or capital contributions. If an heir inherits
land use rights in accordance with laws, but land use fee debts have not yet
been paid in full, he/she shall have the burden of continuing to pay the
remaining amount of outstanding debts in accordance with laws. Article 2. Transition
provisions 1. If households and/or individuals already
obtaining permission for deferred repayment of land use fee debts as shown in
their Certificates in accordance with laws over periods of time have not yet
repaid all of their outstanding debts before this Decree enters into force, the
following provisions shall be applied: a) Households and/or individuals already obtaining
permission for deferred repayment of land use fee debts prior to March 1, 2016
shall have to pay their debts according to policies and prices in effect till
the date of issue of Certificates (or based on the amounts specified in
Certificates which are determined in accordance with law) by end of February
28, 2021. This regulation shall not be applied to land use fee amounts that
they have already paid to the state budget. From March 1, 2021 onwards, households and/or
individuals must pay outstanding land use fee debts according to policies and
prices in effect on the date of debt repayment. b) Households and/or individuals already obtaining
permission for deferred repayment of land use fee debts from March 1, 2016 to
the date preceding the effective date of this Decree must continue to repay the
remaining amounts of outstanding land use fee debts according to the amounts
specified in Certificates which are determined according to the Decree No.
45/2014/ND-CP within the 5-year period from the date of permission for deferred
repayment of land use fee debts. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2. If households and/or individuals pay debts
before the 5-year maturity period from the effective date of this Decree, they
shall not be granted 2% of subsidies per year offset against land use fees
payable. 3. Documentation and procedures for debt repayment
and removal required for the cases specified in clause 1 of this Article shall
be subject to clause 5 of Article 1 herein. 4. If households and/or individuals obtain
permission for deferred repayment of land use fee debts before entry into force
of this Decree, but provide gold bullion, property or equivalents in other
in-kind forms as security for repayment of their debts in breach of regulations
in force at the date of permission for deferred repayment of land use fee
debts, People’s Committees at centrally-affiliated provinces or cities shall
direct their competent units to re-determine the amounts of land use fee debts
in cash according to respective laws in force over periods of time, and shall
administer debt repayment and removal according to provisions laid down in
clause 1 and 3 in this Article. 5. If households and/or individuals have already
obtained Certificates or receiving Notices of land use fees from tax
authorities before the effective date of this Decree, but have also submitted
application for permission for deferred repayment of debts to be applied from
the effective date of this Decree onwards, except those specified in clause 1
of Article 1 herein, such application shall be rejected. Article 3. Entry into force 1. This Decree shall take effect from December 10,
2019. 2. This Decree shall repeal Article 16 of the
Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 regulating collection
of land use fees. Article 4. Implementation
responsibilities 1. Ministers, Heads of Ministry-level agencies,
Heads of Governmental bodies, and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees of
centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for
implementing this Decree. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. PP. GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Decree No. 79/2019/ND-CP dated October 26, 2019 on amendments to Article 16 of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP regulating collection of land use fees
2.724
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|