Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 12/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP và Nghị định 10/2023/NĐ-CP

Số hiệu: 12/2024/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 05/02/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 44/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ GIÁ ĐẤT VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2023/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất

1. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

“1. Khu đất cần định giá là tập hợp các thửa đất cần định giá trong cùng một dự án có sử dụng đất.”

“4. Chuyển nhượng trên thị trường là chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất khi đã thực hiện thủ tục về thuế, phí, lệ phí tại cơ quan thuế hoặc đăng ký tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc đã ký hợp đồng chuyển nhượng giữa chủ đầu tư dự án bất động sản, nhà ở thương mại với khách hàng.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Phương pháp định giá đất

1. Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu t ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá.

2. Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá.

3. Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ s điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tnh) ban hành thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất phổ biến trên thị trường.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất

1. Phương pháp so sánh được áp dụng để định giá đối với trường hợp có tối thiu 03 thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đng nht định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đu giá quyn sử dụng đất mà người trúng đu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá (sau đây gọi là thửa đất so sánh), trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

2. Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất mà thửa đất, khu đất cần định giá không đ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh nhưng xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

3. Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập nhưng ước tính được tổng doanh thu phát triển và tng chi phí phát triển của dự án, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

4. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để xác định giá đất đi với thửa đất, khu đất đã được quy định trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 114 và khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai;

b) Tính tiền thuê đất trả tiền hàng năm khi Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

c) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng k thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

d) Xác định giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá mà tổng giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất đối với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương, dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao, dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp sau:

Các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;

Tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.

5. Các thửa đất so sánh để áp dụng phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải đủ điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.”

4. Bổ sung Điều 5a như sau:

“Điều 5a. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong phương pháp so sánh

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong phương pháp so sánh, bao gồm:

a) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, chợ, cơ sở y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, công viên, khu vui chơi giải trí;

b) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;

c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;

d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;

đ) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

e) Hiện trạng môi trường, an ninh;

g) Các yếu tố liên quan đến điều kiện sản xuất đối với đất nông nghiệp, gồm: hệ thống tưới tiêu, địa hình, hệ thống giao thông phục vụ sản xuất;

h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương;

i) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

k) Tính pháp lý về quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc đơn vị sự nghiệp công có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc tổ công tác liên ngành được giao nhiệm vụ xác định giá đất cụ thể (sau đây gọi là đơn vị xác định giá đất) đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, tỷ lệ điều chỉnh đối với từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất làm cơ sở đ cơ quan tài nguyên và môi trường trình Hội đng thẩm định giá đất cụ thể xem xét, thống nhất làm căn cứ hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.”

5. Bổ sung Điều 5b như sau:

“Điều 5b. Thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất

1. Các thông tin về giá đất, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng để áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thặng dư và xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5e Nghị định này bao gồm:

a) Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá;

b) Giá đất đã thực hiện thủ tục về thuế tại cơ quan thuế hoặc đăng ký tại văn phòng đăng ký đất đai đối với các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

c) Giá thuê đất, giá thuê mặt bằng;

d) Giá đất chuyển nhượng trên thị trường.

2. Các thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin trong khoảng thời gian không quá 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất tr về trước, ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với thời điểm định giá và được thu thập từ các nguồn sau:

a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu về giá;

b) Văn phòng đăng ký đất đai, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị/tổ chức đấu giá tài sản;

c) Cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn;

d) Sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản;

đ) Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, doanh nghiệp thẩm định giá;

e) Tổ chức tín dụng, hiệp hội bất động sản, viện/trung tâm nghiên cứu;

g) Phỏng vấn trực tiếp người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng đối với các trường hợp đã chuyển nhượng trên thị trường.

3. Thông tin về thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp để áp dụng phương pháp thu nhập được thu thập từ các nguồn sau:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ghi trong báo cáo tài chính hoặc thu nhập từ cho thuê đất, cho thuê mặt bng thu thập trong thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá.

Trường hợp thu nhập của thửa đất, khu đất cần định giá không đầy đủ theo từng năm, không phản ánh đúng thu nhập thực tế từ việc sử dụng đất thì thu thập thông tin v giá cho thuê đất, giá cho thuê mặt bng của tối thiểu 03 thửa đất để so sánh;

b) Chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này được xác định căn cứ vào định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; trường hợp không có định mức, đơn giá hoặc suất vốn đầu tư xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì căn cứ vào thông tin, số liệu bình quân chi phí thực tế phổ biến trên thị trường của tối thiểu 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

4. Thông tin về thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất nông nghiệp để áp dụng phương pháp thu nhập được thu thập tại cơ quan thng kê, cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn; trường hợp chưa có số liệu thống kê, không có số liệu từ cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn thì thu thập thông tin về thu nhập, chi phí thực tế phổ biến trên thị trường của tối thiểu 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, cụ thể như sau:

Trong khoảng thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá đối với đất trng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;

Tối thiểu 03 vụ thu hoạch liên tục trước thời điểm định giá đối với đất trồng cây lâu năm;

Trong một chu kỳ khai thác trước thời điểm định giá đối với đất trồng rừng sản xuất, đất trồng cây công nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Khi áp dụng các phương pháp so sánh, phương pháp thặng dư phải lựa chọn thửa đất so sánh theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Tương đồng về vị trí, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, kích thước, hình thể, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chiều cao công trình và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá đất so với thửa đất cn định giá;

b) Có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá và không bị giới hạn bởi địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tnh.

6. Đơn vị xác định giá đất khi thu thập thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất phải trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin điều tra.

7. Văn phòng đăng ký đất đai, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị/tổ chức đấu giá tài sản; cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn; sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, doanh nghiệp thẩm định giá đất; tổ chức tín dụng, hiệp hội bất động sản, viện, trung tâm nghiên cứu có trách nhiệm cung cấp thông tin đ phục vụ công tác định giá đất bng văn bản hoặc phương thức điện tử trong thời gian không quá 05 ngày làm việc k từ ngày có văn bản yêu cầu của đơn vị xác định giá đất. Đơn vị xác định giá đất có trách nhiệm lưu trữ, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu thu thập được theo quy định của pháp luật.”

6. Bổ sung Điều 5c như sau:

“Điều 5c. Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh

1. Khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá, gồm:

a) Vị trí, địa điểm, mục đích sử dụng đất, diện tích, kích thước, hình thể, điều kiện về giao thông, điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện, thời hạn sử dụng;

b) Các thông tin về quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Các thông tin, tài liệu khác có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá của thửa đất, khu đất cần định giá (nếu có).

2. Khảo sát, thu thập thông tin đối với thửa đất so sánh, gồm:

a) Giá trị của thửa đất so sánh thu thập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5b Nghị định này, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá;

b) Mục đích sử dụng đất;

c) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất theo quy định tại Điều 5a Nghị định này.

3. Trường hợp thửa đất so sánh có tài sản gắn liền với đất thì xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất (nếu có).

a) Đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng

Việc xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất như sau:

Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất

=

Giá trị xây dựng mới tại thời điểm định giá đất

-

Giá trị hao mòn, khấu hao

Phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn, khấu hao của tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Trường hợp chưa có quy định hoặc hướng dẫn về phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn, khấu hao thì việc tính toán thực hiện căn cứ vào thông tin, s liệu thực tế thu thập được trên thị trường.

b) Đối với trường hợp tài sản gn liền với đất là cây lâu năm, rừng trồng

Đối với cây lâu năm, giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất là giá trị khai thác còn lại của loại cây lâu năm đó tính theo thu nhập từ việc thu hoạch sản phẩm của cây lâu năm đó. Trường hợp tại thời điểm định giá, cây lâu năm chưa đến kỳ thu hoạch thì giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất được xác định bằng tổng chi phí đã đầu tư để trồng, chăm sóc đến thời điểm định giá.

Đối với rừng trồng, cây công nghiệp thì giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp chưa có quy định thì giá trị hiện tại của tài sản gn liền với đất được xác định bằng tổng chi phí đã đầu tư để trồng, chăm sóc rừng đến thời điểm định giá.

c) Giá trị hiện tại của tài sản gn liền với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

4. Xác định giá của thửa đất so sánh như sau:

Giá đất của thửa đất so sánh

=

Giá trị của thửa đất so sánh

-

Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất

Diện tích thửa đất so sánh

5. Căn cứ các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất quy định tại Điều 5a Nghị định này và đặc điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, việc điều chỉnh giá của thửa đất so sánh theo tỷ lệ phần trăm (%) thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Lấy các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất cần định giá làm chuẩn để điều chỉnh giá của thửa đất so sánh;

b) Các yếu tố của thửa đất so sánh kém hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng mức giá của thửa đất so sánh (cộng); các yếu tố của thửa đất so sánh tốt hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh giảm mức giá của thửa đất so sánh (trừ);

c) Các yếu tố của thửa đất so sánh giống với thửa đất cần định giá thì giữ nguyên mức giá của thửa đất so sánh.

6. Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách điều chỉnh giá đất của từng thửa đất so sánh do các yếu tố khác nhau với thửa đất cần định giá và thực hiện như sau:

Giá đất ước tính của thửa đất, khu đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh

=

Giá đất của từng thửa đất so sánh

±

Mức điều chỉnh về giá từ yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của từng thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá

7. Giá đất của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách lấy bình quân số học đối với các mức giá đất ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh đã xác định tại khoản 6 Điều này; giá đất của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với từng mức giá đất ước tính không quá 15%.

8. Đối với trường hợp định giá thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà không có đủ tối thiểu 03 thửa đất so sánh thì xác định giá của thửa đất cần định giá như đối với giá đất ở cùng vị trí, sau đó điều chỉnh mức chênh lệch theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa giá của loại đất cần định giá với giá đất ở trong bảng giá đất tại khu vực có thửa đất cẩn định giá.

Ví dụ về việc áp dụng phương pháp so sánh để xác định giá đất tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”

7. Bổ sung Điều 5d như sau:

“Điều 5d. Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thu nhập

1. Khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất cần định giá theo quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 5b Nghị định này.

2. Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí từ việc sử dụng đất của thửa đất cần định giá theo quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 5b Nghị định này, bao gồm:

a) Các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất;

b) Chi phí sản xuất căn cứ vào định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.

Trường hợp không định mức, đơn giá hoặc suất vốn đầu tư xây dựng thì căn cứ vào số liệu thống kê của cơ quan thống kê hoặc các thông tin về chi phí thực tế phổ biến trên thị trường thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5b Nghị định này.

3. Xác định thu nhập ròng bình quân năm được thực hiện như sau:

Thu nhập ròng bình quân năm

=

Thu nhập bình quân năm

-

Chi phí bình quân năm

Trong đó:

Thu nhập bình quân năm được tính bằng trung bình cộng thu nhập khảo sát, thu thập tại khoản 1 Điều này. Đối với đất phi nông nghiệp thì thu nhập bình quân năm được tính bằng trung bình cộng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc giá thuê đất, giá thuê mặt bằng trong thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá.

Trường hợp thông tin về thu nhập của thửa đất cần định giá không đầy đủ theo từng năm, không phản ánh đúng thu nhập thực tế từ việc sử dụng đất thì thu nhập bình quân năm của thửa đất cần định giá được tính bng giá cho thuê đất, giá cho thuê mặt bng trong thời gian một năm xác định theo trình tự, nội dung như xác định giá đất bng phương pháp so sánh quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 5c Nghị định này.

Chi phí bình quân năm được tính bằng trung bình cộng chi phí khảo sát, thu thập theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Xác định giá trị của thửa đất cần định giá được thực hiện như sau:

Giá trị của thửa đất cần định giá

=

Thu nhập ròng bình quân năm

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân (r) của loại tiền gửi bng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá.

Riêng đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân được điều chỉnh theo công thức sau:

Lãi suất điều chỉnh theo thời hạn

=

r x (1 + r)n

(1 + r)n - 1

Trong đó: n là thời hạn sử dụng đất còn lại của thửa đất cần định giá (tính theo năm) đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

5. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá được thực hiện như sau:

Giá đất của thửa đất cần định giá

=

Giá trị của thửa đất cần định giá

Diện tích thửa đất cần định giá

Đối với trường hợp thửa đất cần định giá đã được đầu tư, xây dựng các tài sản gắn liền với đất để đưa vào sản xuất, kinh doanh thì sau khi xác định giá trị của thửa đất và tài sản gắn liền với đất thì phải trừ đi giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5c Nghị định này.

6. Các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân quy định tại khoản 4 Điều này bằng văn bản trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản yêu cầu của đơn vị xác định giá đất để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập.

Ví dụ về việc áp dụng phương pháp thu nhập để xác định giá đất tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”

8. Bổ sung Điều 5đ như sau:

Điều 5đ. Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thặng dư

1. Khảo sát, thu thập các thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá; các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng, được phép chuyển mục đích sử dụng đất và các quy định về xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để xác định hiệu quả sử dụng đất cao nhất.

2. Ước tính tổng doanh thu phát triển của thửa đất, khu đất

a) Tổng doanh thu phát triển của thửa đất, khu đất được xác định trên cơ sở ước tính giá chuyển nhượng, giá cho thuê, mức biến động của giá chuyển nhượng, giá cho thuê trong thời gian thực hiện dự án và các yếu tố khác hình thành doanh thu bao gồm: thời gian bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng, tỷ lệ bán hàng, tỷ lệ lấp đầy;

b) Việc ước tính giá chuyển nhượng, giá cho thuê để xác định tổng doanh thu phát triển của thửa đất, khu đất được thực hiện bằng phương pháp so sánh như đối với thửa đất, khu đất cần định giá đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt;

c) Việc ước tính mức biến động của giá chuyển nhượng, giá cho thuê căn cứ vào số liệu của cơ quan thống kê hoặc cơ quan quản lý thị trường bất động sản hoặc số liệu của giá đã chuyển nhượng, cho thuê trên thị trường;

d) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố khác hình thành doanh thu quy định tại điểm a khoản này.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định cụ thể các yếu tố khác hình thành doanh thu thì đơn vị xác định giá đất đề xuất thời gian bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng, tỷ lệ bán hàng, tỷ lệ lấp đầy trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất làm cơ sở để cơ quan tài nguyên và môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét, thống nhất làm căn cứ hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Ước tính tổng chi phí phát triển của thửa đất, khu đất

a) Chi phí đầu tư xây dựng để xác định giá đất trong Nghị định này, bao gồm: chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng khác; chi phí thiết bị; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí quản lý dự án và một số khoản mục chi phí khác theo quy định tại sut vốn đầu tư đối với trường hợp sử dụng suất vốn đầu tư.

Trường hợp thửa đất, khu đất cần định giá thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền thì không tính chi phí xây dựng nhà ở trong chi phí đầu tư xây dựng;

b) Chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí quảng cáo, bán hàng và chi phí quản lý vận hành được tính bng tỷ lệ % trên doanh thu phù hợp với mặt bằng chung tại địa phương;

c) Lợi nhuận của nhà đầu tư (đã bao gồm chi phí vốn sở hữu và chi phí vốn vay) được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí đầu tư xây dựng quy định tại điểm a khoản này;

d) Tổng chi phí phát triển của thửa đất, khu đất quy định tại khoản này không bao gồm kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng; chi phí quảng cáo, bán hàng; chi phí quản lý vận hành; lợi nhuận của nhà đầu tư.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định cụ thể thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng, chi phí quảng cáo, bán hàng, chi phí quản lý vận hành, lợi nhuận của nhà đầu tư thì đơn vị xác định giá đất đ xuất trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất làm cơ sở để cơ quan tài nguyên và môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét, thống nhất làm căn cứ hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Việc xác định tổng chi phí đầu tư xây dựng được thực hiện như sau:

a) Chi phí đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xác định các khoản chi phí đầu tư xây dựng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

b) Việc ước tính tổng chi phí đầu tư xây dựng căn cứ theo thứ tự ưu tiên như sau:

Dự toán xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Dự toán xây dựng dựa trên định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố và đã được cơ quan tư vấn thẩm định độc lập.

Suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.

c) Trường hợp chưa có các căn cứ quy định tại điểm b khoản này thì đơn vị xác định giá đất thu thập thông tin về chi phí thực tế phổ biến của tối thiểu 03 dự án tương tự có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá theo quy định tại khoản 5 Điều 5b Nghị định này để đề xuất trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất làm cơ sở để cơ quan tài nguyên và môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét, thống nhất làm căn cứ hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.

5. Việc ước tính các khoản doanh thu, chi phí của thửa đất, khu đất thực hiện theo từng năm thực hiện dự án và phải chiết khấu về giá trị hiện tại tại thời điểm định giá đất. Việc ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thực hiện theo công thức sau:

Trong đó:

TRi là doanh thu năm thứ i của dự án.

Ci là chi phí năm thứ i của dự án.

r là tỷ lệ chiết khấu tính theo lãi suất cho vay trung hạn (từ 01 năm đến 03 năm) bình quân của loại tiền vay VNĐ tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyn biểu quyết trên địa bàn cấp tnh của năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đ thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh bất động sản.

n là số năm bán hàng của dự án (1, 2,…, n).

m là số năm xây dựng của dự án (1, 2,…, m).

6. Xác định giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá

Giá trị của thửa đất, khu đất cần định giá được xác định theo công thức sau:

Giá trị của thửa đất, khu đất cần định giá

=

Tổng doanh thu phát triển

-

Tổng chi phí phát triển

Giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá được xác định theo công thức sau:

Giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá

=

Giá trị của thửa đất cần định giá

Diện tích thửa đất cần định giá

7. Trường hợp khu đất có diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất, có diện tích cho thuê đất thì giá đất của thửa đất cần định giá quy định tại khoản 6 Điều này được xác định theo tổng doanh thu phát triển và tổng chi phí phát triển của từng phần diện tích giao đất, cho thuê đất.

Việc phân bổ chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo từng phần diện tích giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo công thức sau:

Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích giao đất

=

Tổng chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của dự án

x

Diện tích giao đất

Tổng diện tích giao đất và cho thuê đất

Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích cho thuê đất

=

Tổng chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của dự án

x

Diện tích cho thuê đất

Tổng diện tích giao đất và cho thuê đất

Trong đó: Tổng chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của dự án được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này.

8. Các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp lãi suất cho vay trung hạn bình quân quy định tại khoản 5 Điều này bằng văn bản trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản yêu cầu của đơn vị xác định giá đất đ xác định giá đất theo phương pháp thặng dư.

Ví dụ về việc áp dụng phương pháp thặng dư để xác định giá đất tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”

9. Bổ sung Điều 5e như sau:

"Điều 5e. Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất

1. Xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất

a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 5 Nghị định này, cơ quan tài chính chủ trì, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, công bố hệ số điều chỉnh giá đất hằng năm sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.

Việc xây dựng, điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định này, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định hệ số điều chnh giá đất cho từng dự án hoặc khu vực để áp dụng.

2. Trình tự, nội dung xác định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này như sau:

a) Khảo sát, thu thập thông tin về các thửa đất cần định giá theo vị trí đất, quy định trong bảng giá đất, bao gồm: vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng, thông tin giá đất trong bảng giá đất.

b) Khảo sát, thu thập thông tin về giá đất của tối thiểu 03 thửa đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5b Nghị định này cho từng vị trí đất.

Trường hợp thửa đất có tài sản gắn liền với đất thì thực hiện chiết trừ giá trị tài sản gắn liền với đất để xác định giá của thửa đất theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5c Nghị định này.

c) Xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất:

Thống kê giá đất thị trường theo từng vị trí đất đối với các thông tin đã thu thập được theo quy định tại điểm b khoản này và xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất.

Trường hợp giá đất trên thị trường tập trung vào một khoảng giá thì giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất đó.

d) Xác định hệ số điều chỉnh giá đất

Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng vị trí đất bằng cách lấy giá đất phổ biến trên thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất đó.

3. Giá đất của thửa đất cần định giá tại từng vị trí đất được xác định như sau:

Giá đất của thửa đất cần định giá

=

Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá

x

Hệ số điều chỉnh giá đất

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Quyết định giá đất cụ thể

1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai, điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định này, kết quả thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

2. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.

3. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể chịu trách nhiệm về áp dụng nguyên tc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể đã được quy định tại Nghị định này; không chịu trách nhiệm về các nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

5. Đơn vị xác định giá đất chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất; tuân thủ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục định giá đất quy định tại Nghị định này; về tính độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất; đảm bảo việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả tư vấn xác định giá đất.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất cụ thể

1. Trình tự thực hiện xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:

a) Chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể;

b) Thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất quy định tại Điều 5b Nghị định này; áp dụng phương pháp định giá đất;

c) Xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo tờ trình về phương án giá đất;

d) Thẩm định phương án giá đất;

đ) Hoàn thiện hồ sơ phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định;

e) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất.

2. Hồ sơ phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định gồm:

a) Tờ trình về phương án giá đất của cơ quan tài nguyên và môi trường;

b) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất đã tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện theo Văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;

c) Văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;

d) Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.”

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Chuẩn bị thực hiện định giá đất, lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể

1. Cơ quan tài nguyên và môi trường chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể bao gồm các nội dung sau:

a) Mục đích định giá đất, thời gian thực hiện và dự toán kinh phí;

b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng;

c) Các văn bản pháp lý khác liên quan đến thửa đất, khu đất cần định giá.

2. Căn cứ vào hồ sơ định giá đất cụ thể, cơ quan tài nguyên và môi trường lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định pháp luật về đấu thầu. Trường hợp không lựa chọn được tổ chức có chức năng tư vn xác định giá đất thì giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công có chức năng tư vn xác định giá đất thực hiện xác định giá đất cụ thể hoặc thành lập Tổ công tác liên ngành để xác định giá đất.

Tổ công tác liên ngành do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể quyết định thành lập, gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan tài nguyên và môi trường làm Tổ trưng và đại diện lãnh đạo cơ quan tài chính làm Tổ phó, đại diện các cơ quan xây dựng, kế hoạch và đầu tư cùng cấp, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định. Thành viên Tổ công tác liên ngành không được tham gia là thành viên Hội đng thẩm định giá đất cụ thể.

3. Kinh phí cho hoạt động của Tổ công tác liên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành; được b trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan tài nguyên và môi trường và được sử dụng theo quy định của pháp luật.”

13. Bổ sung Điều 17a như sau:

“Điều 17a. Thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất; xây dựng báo cáo thuyết minh phương án giá đất

1. Việc thu thập, tổng hợp thông tin về thửa đất, thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định này được thực hiện theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Đơn vị xác định giá đất xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo Mẫu số 03 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công có chức năng tư vấn xác định giá đất thì phải xây dựng Chứng thư định giá đt theo Mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về nội dung của báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất quy định tại khoản 2 Điều này; xây dựng dự thảo tờ trình về phương án giá đất.

5. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể hồ sơ phương án giá đất, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất;

b) Dự thảo tờ trình về phương án giá đất;

c) Dự thảo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;

d) Hồ sơ định giá đất cụ thể.”

14. Bổ sung Điều 17b như sau:

“Điều 17b. Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo hình thức Hội đồng hoạt động thường xuyên hoặc Hội đồng hoạt động theo vụ việc phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, gồm các thành phần sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Người đứng đầu cơ quan tài chính cùng cấp làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

c) Đại diện lãnh đạo cơ quan tài chính là thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;

d) Đại diện lãnh đạo các cơ quan: tài nguyên và môi trường, xây dựng, kế hoạch và đầu tư, thuế cùng cấp, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp nơi có đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể mời đại diện tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia là thành viên Hội đồng.

Đại diện tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất tham gia Hội đồng là người đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất theo quy định và không thuộc tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê đ xác định giá đất cụ thể. Chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng là người có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc một trong các lĩnh vực tài chính đất đai, quản lý giá, quản lý đất đai, thẩm định giá và không thuộc các cơ quan quy định tại điểm này.

2. Cơ quan tài chính làm cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.

3. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể (nếu cần thiết), gồm: đại diện cơ quan tài chính cùng cấp làm Tổ trưởng; đại diện các cơ quan tài nguyên và môi trường, xây dựng, kế hoạch và đầu tư, thuế cùng cấp và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể. Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét tại phiên họp thẩm định phương án giá đất. Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành; được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan tài chính và được sử dụng theo quy định của pháp luật.

4. Trình tự hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể

a) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận phương án giá đất, cơ quan thường trực Hội đồng gửi văn bản và hồ sơ phương án giá đất kèm theo đến các thành viên Hội đồng để xin ý kiến góp ý vào phương án giá đất;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án giá đất, thành viên Hội đồng phải có ý kiến bng văn bản gửi về cơ quan thường trực Hội đồng;

c) Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản lấy ý kiến các thành viên Hội đồng về phương án giá đất, cơ quan thường trực Hội đồng tổng hợp ý kiến của các thành viên của Hội đồng và báo cáo Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức họp Hội đồng;

d) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thường trực Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quyết định tổ chức phiên họp thẩm định giá đất;

đ) Phiên họp thẩm định giá đất được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng dự họp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng đối với trường hợp được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền, đại diện cơ quan thường trực Hội đồng; đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường và đại diện đơn vị xác định giá đất;

e) Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể làm việc độc lập, khách quan, theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; thảo luận công khai, biểu quyết thông qua biên bản họp thẩm định giá đất. Hội đồng kết luận theo ý kiến của đa số thành viên Hội đồng có mặt đã biểu quyết và thông qua tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng đối với trường hợp được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định.

5. Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thực hiện thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:

a) Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ định giá đất;

b) Việc tuân thủ nguyên tắc định giá đất;

c) Quyết định việc áp dụng các phương pháp định giá đất do đơn vị xác định giá đất đề xuất;

d) Sự phù hợp về tỷ lệ điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất giữa thửa đất so sánh và thửa đất cần định giá đối với trường hợp áp dụng phương pháp so sánh; sự phù hợp về thời gian bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng, tỷ lệ bán hàng, tỷ lệ lp đy, mức biến động của giá chuyển nhượng, giá cho thuê, thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng, chi phí quảng cáo, bán hàng, chi phí quản lý vận hành, lợi nhuận của nhà đầu tư, chi phí thực tế phổ biến của các dự án tương tự đối với trường hợp áp dụng phương pháp thặng dư;

đ) Sự phù hợp, tính pháp lý, đầy đủ của các thông tin đã thu thập.

6. Cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể gi văn bản thẩm định phương án giá đất, biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể đến cơ quan tài nguyên và môi trường để hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.”

15. Bổ sung Điều 17c như sau:

“Điều 17c. Hoàn thiện hồ sơ phương án giá đất, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất

1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định và biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thống nhất với phương án giá đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường trình hồ sơ phương án giá đất đến Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Trường hợp văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể yêu cầu chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường yêu cầu đơn vị xác định giá đất tiếp thu, giải trình, hoàn thiện báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất và Chứng thư định giá đất; hoàn thiện hồ sơ phương án giá đất theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ th tại địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường tng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương trước ngày 05 tháng 01 hàng năm.”

16. Bãi bỏ Điều 18.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:

“2. Cá nhân chỉ được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có Chứng chỉ định giá đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Có Thẻ thẩm định viên về giá được cấp theo quy định của pháp luật về giá.”

Điều 2. Bổ sung, bãi bỏ một số cụm từ của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

1. Bổ sung cụm từ “hoặc nhiều thửa đất để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” sau cụm từ đối với từng thửa đất tại điểm c khoản 3 Điều 17a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 1 như sau:

“Điều 68a. Điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư

1. Có dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.

2. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, dự án đầu tư có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.

3. Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác; có phương án sử dụng tng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang mục đích khác.

4. Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có).

5. Cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa sang mục đích khác ch chịu trách nhiệm về những nội dung tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; không chịu trách nhiệm về những nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.”

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với trường hợp phương án giá đất do cơ quan tài nguyên và môi trường đã trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo phương án đã trình; không áp dụng quy định tại Nghị định này.

2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo đúng quy định của pháp luật đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan mà không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất cụ thể thì thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của Luật Đất đai số 24-L/CTN, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản hướng dẫn thi hành mà được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng theo bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

b) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của Luật Đất đai số 24-L/CTN, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản hướng dẫn thi hành mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất thực tế.

c) Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng (trong điểm này gọi là quyết định) theo đúng quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng cơ quan có chức năng chưa trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền về phương án giá đất thì giá đất được xác định tại thời điểm ban hành quyết định.

d) Việc xác định giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về giá đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng phương pháp so sánh, thu nhập hoặc thặng dư theo quy định tại Nghị định này.

đ) Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức rà soát các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này đ thực hiện quyết định giá đất.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Bãi bỏ khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

3. Bãi bỏ các nội dung quy định về trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; khoản 5 Điều 4, điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

4. Bãi bỏ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 5. Trách nhiệm thực hiện

Các Bộ trưởng, Th trưng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN.

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC I

(Kèm theo Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)

VÍ DỤ VỀ PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH

1. Thông tin của thửa đất cần định giá

Thửa đất cần định giá X là thửa đất ở tại đô thị, thời hạn sử dụng lâu dài nằm trên địa bàn thị trấn của một huyện thuộc tỉnh A, giáp mặt đường Nguyễn Văn A, có diện tích 100 mét vuông (m2), mặt tiền 5 mét (m), chiều sâu 20 m, hình thể vuông vắn; có chỉ tiêu quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt với mật độ xây dựng là 90%. Đường Nguyễn Văn A là đường bê tông nhựa, có độ rộng đường (bao gồm cả vỉa hè) là 15 m. Tha đất cần định giá X có khoảng cách đến trung tâm hành chính thị trấn là 600 m; gần chợ, trường học, bệnh viện; nằm trong khu vực cấp thoát nước tốt; cấp điện ổn định; hiện trạng môi trường, an ninh tốt.

Thời điểm định giá là ngày 10 tháng 10 năm 2023.

2. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá

2.1. Khảo sát, thu thập thông tin của thửa đất so sánh

Khảo sát thị trường, thu thập được thông tin về giá đất của 03 thửa đất ở tại đô thị đã chuyển nhượng thành công trong khoảng thời gian không quá 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất trở về trước và có khoảng cách gần nhất với thửa đất cần định giá và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá đất so với thửa đất cần định giá.

Thông tin của tha đất cần định giá và các thửa đất so sánh thu thập được cụ thể như sau:

TT

Yếu tố so sánh

Thửa đất cần định giá X

Thửa đất so sánh số 1

Thửa đất so sánh số 2

Thửa đất so sánh số 3

1

Mục đích sử dụng

Đất tại đô thị

Đất ở tại đô thị

Đất ở tại đô thị

Đất ở tại đô thị

2

Thời hạn sử dụng đất

Lâu dài

Lâu dài

Lâu dài

Lâu dài

3

Vị trí, địa điểm

Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A cách trung tâm hành chính, chợ, trường học, bệnh viện 600m

Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A cách tha đất định giá khoảng 100m; cách trung tâm hành chính, chợ, trường học, bệnh viện 500m

Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn B, cách thửa đất định giá khoảng 300m; cách trung tâm hành chính, chợ, trường học, bệnh viện 700m

Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn C, cách thửa đất định giá khoáng 500m; cách trung tâm hành chính, chợ, trường học, bệnh viện 800m

4

Thời điểm chuyn nhượng/trúng đấu giá

Thời điểm định giá ngày 10 tháng 10 năm 2023

Ngày 05 tháng 10 năm 2023

Ngày 19 tháng 5 năm 2022

Ngày 08 tháng 3 năm 2022

5

Giao thông

Đường bê tông nhựa, độ rộng đường (bao gồm cả va hè) là 15m

Tiếp giáp 2 đường; đường bê tông nhựa, độ rộng đường (bao gồm cả va hè) là 15m và 6m

Đường bê tông nhựa, độ rộng đường (bao gồm cả vỉa hè) là 12m

Đường bê tông nhựa, độ rộng đường (bao gồm cả va hè) là 15m

6

Quy mô, kích thước, diện tích, hình th

- Diện tích

100 m2

120 m2

110 m2

100 m2

- Mặt tiền

5 m

6 m

5 m

5 m

- Chiều sâu

20 m

20 m

22 m

20 m

- Hình thể

Vuông vắn

Không vuông vắn

Vuông vắn

Vuông vắn

7

Tài sản gắn liền với đất

Không có tài sản gn liền với đất

Không có tài sản gắn liền với đất

Không có tài sản gn liền với đất

Công trình xây dựng cao 2 tầng; diện tích xây dựng 90m2; tổng diện tích sàn xây dựng 180m2; giá trị hao mòn của công trình khoảng 20%.

8

Tính pháp lý về quyền sử dụng đất

Có GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gn liền với đất

Có GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Có GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Có GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sn khác gắn liền với đt

9

Chỉ tiêu quy hoạch xây dựng được duyệt

- Mật độ xây dựng: 90%;

- ...

- Mật độ xây dựng: 90%;

- ...

- Mật độ xây dựng: 90%;

- ...

- Mật độ xây dựng: 90%;

- ...

10

Hiện trạng các yếu tố hạ tầng

- Khu vực cấp thoát nước tốt;

- Cấp điện ổn định;

- Khu vực cấp thoát nước tốt;

- Cấp điện ổn định;

- Khu vực cấp thoát nước tốt;

- Cấp điện ổn định;

- Khu vực cấp thoát nước tốt;

- Cấp điện ổn định;

11

Hiện trạng môi trường, an ninh

Tốt

Tốt

Tốt

Tốt

12

Giá trị thửa đất, tha đất có tài sản gn liền với đất chuyển nhưng, trúng đấu giá (đồng)

5.160.000.000

4.180.000.000

5.000.000.000

2.2. Xác định giá trị hiện tại tài sản gắn liền với đất của thửa đất so sánh số 3:

Căn cứ vào suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà 2 tầng mái bằng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với tài sản gắn liền với đất của tha đất so sánh số 3 tại thời điểm định giá là 7.500.000 đồng/m2, giá trị xây dựng mới của công trình xây dựng gắn liền với thửa đất so sánh số 3 tại thời điểm định giá đất là:

180 m2 x 7.500.000 đồng/ m2 = 1.350.000.000 đồng.

Giá trị hao mòn = 1.350.000.000 đồng x 20% = 270.000.000 đồng.

Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của thửa đất so sánh số 3 là:

1.350.000.000 đồng - 270.000.000 đồng = 1.080.000.000 đồng.

2.3. Xác định giá đất của thửa đất so sánh số 3

Giá đất của thửa đất so sánh số 3 là:

5.000.000.000 đồng - 1.080.000.000 đồng

= 39.200.000 đồng/m2

100 m2

2.4. Điều chỉnh giá của các thửa đất so sánh, xác định giá đất ước tính của thửa đất cần định giá, giá đất của thửa đất cần định giá

a) Qua khảo sát thị trường, thu thập thông tin, điều chỉnh tỷ lệ đối với từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất do đơn vị xác định giá đất đề xuất như sau:

- Thửa đất có khoảng cách đến trung tâm hành chính, chợ, trường học, bệnh viện 600m kém thuận lợi hơn thửa đất có khoảng cách 500m là 1%, thuận lợi hơn thửa đất có khoảng cách 700m là 3%, thuận lợi hơn thửa đất có khoảng cách 800m là 5%.

- Thửa đất có độ rộng đường (bao gồm cả vỉa hè) là 15m thuận lợi hơn thửa đất có độ rộng đường (bao gồm cả va hè) là 12m là 5%.

- Thửa đất tiếp giáp một đường kém thuận lợi hơn thửa đất tiếp giáp hai đường là 10%.

- Thửa đất có diện tích 100 m2 thuận lợi hơn thửa đất có diện tích 110 m2 là 1%, thuận lợi hơn thửa đất có diện tích 120 m2 là 2%.

- Thửa đất có mặt tiền 6m thuận lợi hơn thửa đất có mặt tiền 5m là 5%.

- Thửa đất có chiều sâu 20m thuận lợi hơn thửa đất có chiều sâu 22m là 2%.

- Thửa đất vuông vắn thuận lợi hơn thửa đất không vuông vắn là 5%.

- Thửa đất ở khu vực cấp thoát nước tốt thuận lợi hơn thửa đất khu vực cấp thoát nước trung bình là 2%.

b) Việc điều chỉnh giá của các thửa đất so sánh, xác định giá đất ước tính của thửa đất cần định giá, giá đất của thửa đất cần định giá được thực hiện theo bảng sau:

TT

Yếu tố so sánh

Thửa đất cần định giá X

Thửa đất so sánh số 1

Thửa đất so sánh số 2

Thửa đất so sánh số 3

1

Diện tích

100 m2

120 m2

110 m2

100 m2

2

Giá trị thửa đất, thửa đất có tài sn gn liền với đất chuyển nhượng, trúng đấu giá (đồng)

5.160.000.000

4.180.000.000

5.000.000.000

3

Xác định giá trị hiện tại tài sản gắn liền với đất (đồng)

1.080.000.000

4

Giá trị quyền sử dụng đất chuyển nhượng/ trúng đấu giá (đồng)

5.160.000.000

4.180.000.000

3.920.000.000

5

Giá đất chuyển nhượng/trúng đấu giá (đồng/m2)

43.000.000

38.000.000

39.200.000

6

Điều chỉnh giá của thửa đất so sánh

6.1

Vị trí

Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A cách trung tâm hành chính, chợ, trường học, bệnh viện 600 m

Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A cách thửa đất định giá khoảng 100m; cách trung tâm hành chính, chợ, trường học, bệnh viện 500 m

Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn B, cách thửa đất định giá khoảng 300m; cách trung tâm hành chính, chợ, trường học, bệnh viện 700 m

Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn C, cách thửa đất định giá khoảng 500m; cách trung tâm hành chính, chợ, trường học, bệnh viện 800 m

Tỷ lệ

100%

101%

97%

95%

T lệ điều chỉnh

-0,99%

3,09%

5,26%

Mức điều chỉnh (đồng/m2)

-425.743

1.175.258

2.063.158

6.2

Giao thông

6.2.1

Độ rộng đường

Độ rộng đường (bao gồm cả vỉa hè) là 15 m

Độ rộng đường (bao gồm c va hè) là 15 m

Độ rộng đường (bao gồm cả vỉa hè) là 12 m

Độ rộng đường (bao gồm cả vỉa hè) là 15 m

Tỷ lệ

100%

100%

95%

100%

Tỷ lệ điều chỉnh

0,00%

5,26%

0,00%

Mc điều chỉnh (đồng/m2)

0

2.000.000

0

6.2.2

Loại đường

Đường bê tông nhựa

Đường bê tông nhựa

Đường bê tông nhựa

Đường bê tông nhựa

Tỷ lệ

100%

100%

100%

100%

Tỷ lệ điều chỉnh

0,00%

0,00%

0,00%

Mức điều chỉnh (đồng/m2)

0

0

0

6.2.3

Số mặt đường tiếp giáp

Tiếp giáp một mặt đường

Tiếp giáp hai mặt đường

Tiếp giáp một mặt đường

Tiếp giáp một mặt đường

Tỷ lệ

100%

110%

100%

100%

Tỷ lệ điều chỉnh

-9,09%

0,00%

0,00%

Mức điều chỉnh (đồng/m2)

-3.909.091

0

0

6.3

Diện tích

100 m2

120 m2

110 m2

100 m2

Tỷ lệ

100%

98%

99%

100%

Tỷ lệ điều chỉnh

2,04%

1,01%

0,00%

Mức điều chỉnh (đồng/m2)

877.551

383.838

0

6.4

Mặt tiền

5 m

6 m

5 m

5 m

T lệ

100%

105%

100%

100%

T lệ điều chỉnh

-4,76%

0,00%

0,00%

Mức điều chỉnh (đồng/m2)

-2.047.619

0

0

6.5

Chiều sâu

20 m

20 m

22 m

20 m

Tỷ lệ

100%

100%

98%

100%

Tỷ lệ điều chỉnh

0,00%

2,04%

0,00%

Mức điều chỉnh (đồng/m2)

0

775.510

0

6.6

Hình thể

Vuông vắn

Không vuông vắn

Vuông vắn

Vuông vn

Tỷ lệ

100%

95%

100%

100%

Tỷ lệ điều chỉnh

5,26%

0,00%

0,00%

Mức điều chỉnh (đồng/m2)

2.263.158

0

0

6.7

Chỉ tiêu quy hoạch xây dựng được duyệt

Mật độ xây dựng 90%

Mật độ xây dựng 90%

Mật độ xây dựng 90%

Mật độ xây dựng 90%

Tỷ lệ

100%

100%

100%

100%

Tỷ lệ điều chỉnh

0,00%

0,00%

0,00%

Mức điều chỉnh (đồng/m2)

0

0

0

6.8

Hiện trạng các yếu tố hạ tầng

Khu vực cấp thoát nước tốt; cấp điện ổn định

Khu vực cấp thoát nước tốt; cấp điện ổn định

Khu vực cấp thoát nước trung bình; cấp điện ổn định

Khu vực cấp thoát nước tốt; cấp điện ổn định

Tỷ lệ

100%

100%

98%

100%

Tỷ lệ điều chỉnh

0,00%

2,04%

0,00%

Mức điều chỉnh (đồng/m2)

0

775.510

0

6.9

Hiện trạng môi trường, an ninh

Tốt

Tốt

Tốt

Tốt

Tỷ lệ

100%

100%

100%

100%

Tỷ lệ điều chỉnh

0,00%

0,00%

0,00%

Mc điều chỉnh (đồng/m2)

0

0

0

7

Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh (đồng/m2)

39.758.256

43.110.117

41.263.158

Giá đất của thửa đất cần định giá (đồng/m2)

41.377.177

Tỷ lệ chênh lệch giữa giá đất của thửa đất cần định giá với giá đất ước tính theo thửa đất so sánh

4,07%

-4,02%

0,28%

Kết luận: Giá đất của thửa đất cần định giá (làm tròn) là 41.377.000 đồng/m2.

(Các số liệu nêu trong ví dụ chi mang tính chất minh họa và không được sử dụng để áp dụng trong thực tế).

PHỤ LỤC II

(Kèm theo nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)

VÍ DỤ VỀ PHƯƠNG PHÁP THU NHẬP

1. Ví dụ 1:

CÁC THỬA ĐẤT ĐỊNH GIÁ LÀ THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP GỒM ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM

Áp dụng phương pháp thu nhập để xác định giá đất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm tại xã A (là xã đng bằng) của huyện B, tnh C thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thửa đất cần định giá có diện tích 4.000 m2, một năm thu hoạch 03 vụ lúa tẻ thường, sản lượng thu hoạch lúa và giá bán bình quân năm thu thập được tại cơ quan thống kê.

Kết quả thu thập thông tin về thu nhập từ việc sử dụng đất của thửa đất cần định giá trong khoảng thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá như sau:

Nội dung

Đơn vị tính

2020

2021

2022

Sn lượng lúa thu hoạch cả năm

Kg

7.200

7.000

6.800

Giá bán bình quân năm

đồng/kg

4.300

4.700

4.600

Tổng thu nhập

đồng

30.960.000

32.900.000

31.280.000

Chi phí sản xuất

đồng

21.000.000

20.000.000

18.500.000

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân (r) của loại tiền gi bng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá.

%/năm

12

9

8.5

Việc xác định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như sau:

- Thu nhập bình quân một năm:

30.960.000 + 32.900.000 + 31.280.000

= 31.713.333 đồng

3

- Chi phí bình quân một năm:

21.000.000 + 20.000.000 + 18.500.000

= 19.833.333 đồng

3

- Thu nhập ròng bình quân một năm:

31.713.333 đồng - 19.833.333 đồng = 11.880.000 đồng

- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân năm (r) là:

12% + 9% + 8,5%

= 9,83%

3

- Giá trị của thửa đất cần định giá là:

Giá trị của thửa đất cần định giá =

11.880.000 đồng

x 100 = 120.854.527 đồng

9,83

- Giá đất của thửa đất cần định giá là:

Giá đất của thửa đất cn định giá =

120.854.527 đồng

= 30.214 đồng/m2

4.000m2

Kết luận: Giá đất của thửa đất cần định giá (làm tròn) là 30.000 đồng/m2.

(Các số liệu nêu trong ví dụ chỉ mang tính chất minh họa và không được sử dụng để áp dụng trong thực tế).

2. Ví dụ 2:

THỬA ĐẤT ĐỊNH GIÁ LÀ THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRỒNG CÂY LÂU NĂM

Áp dụng phương pháp thu nhập để xác định giá đất trồng cây lâu năm tại xã B của huyện C, tỉnh D thuộc khu vực Tây Nguyên. Thông tin về thửa đất cần định giá như sau:

Thửa đất cần định giá trồng cây cà phê có diện tích 10 ha, đất đỏ bazan, mật độ trồng 1.110 cây/ha. Đến thời điểm xác định giá đã hoàn thành 03 năm kiến thiết cơ bản (trồng mới và chăm sóc), bắt đầu đưa vào khai thác, thời gian khai thác bắt đầu từ năm thứ tư, tính đến thời điểm định giá đã thu hoạch được 2 vụ đã có số liệu thống kê của cơ quan thống kê về sản lượng và giá bán.

Thông tin về thu nhập từ việc sử dụng đất vụ thu hoạch thứ 3 thu thập 03 thửa đất cùng mục đích trồng cây cà phê từ số liệu điều tra, khảo sát thực tế như sau:

Nội dung

Đơn vị tính

Thửa đất 1

Thửa đất 2

Thửa đất 3

Sản lượng cà phê/vụ

tấn/ha

3,4

3,6

3,5

Sn lượng cà phê bình quân/vụ

tấn/ha

3,5

Giá bán

triệu đồng/tấn

40,5

40,0

39,5

Giá bán bình quân

triệu đồng/tấn

40,0

Kết quả khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập từ việc sử dụng đất trong 02 vụ thu hoạch liên tục tính từ thời điểm định giá đất trở về trước của thửa đất cần định giá tại cơ quan thống kê và 01 vụ theo s liệu thực tế thông qua điều tra, khảo sát như sau:

- Sản lượng hạt cà phê nhân xô thu hoạch bình quân trong một năm: 3,5 tấn/ha/năm.

- Giá bán trên thị trường là: 40.000.000 đồng/tấn.

Kết quả khảo sát, thu thập thông tin về chi phí từ việc sử dụng đất trong 03 vụ thu hoạch liên tục tính từ thời điểm định giá đất trở về trước của thửa đất cần định giá theo số liệu thực tế thông qua điều tra, khảo sát như sau:

STT

Khoản mục chi phí

Đơn vị

Kiến thiết cơ bản (trồng mới và chăm sóc)

Chăm sóc, thu hoạch, 01 năm (thi kỳ khai thác)

1

Vật tư, dụng cụ Bao gồm: Cây giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư, dụng cụ khác

đồng/ha

47.500.000

22.500.000

2

Nhân công

Bình quân nhân công bậc 3

đồng/ha

90.000.000

60.000.000

3

Máy

Bao gồm: máy cày, máy bừa, máy khoan, phương tiện vận chuyển...

đồng/ha

8.500.000

3.500.000

4

Chi phí khác (quản lý, thuế sử dụng đất...)

đồng/ha

7.300.000

4.300.000

Cộng

đồng/ha

153.300.000

90.300.000

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân (r) của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng Thương mại do Nhà nước nm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá là: r = 9,83%/năm (năm 2020 là: 12%; năm 2021 là 9%; năm 2022 là 8,5%).

Việc xác định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như sau:

- Thu nhập bình quân một năm từ bán hạt cà phê nhân xô là:

40.000.000 đồng/tấn x 3,5 tấn/vụ x 10 ha = 1.400.000.000 đồng/năm

- Chi phí bình quân một năm:

90.300.000 đồng/ha x 10 ha = 903.000.000 đồng/năm

- Thu nhập ròng một năm từ bán hạt cà phê nhân xô:

1.400.000.000 đồng - 903.000.000 đồng = 497.000.000 đồng/năm

- Giá trị thửa đất và vườn cây cần định giá:

Giá trị của thửa đất và vườn cây =

497.000.000 đồng/năm

x 100 = 5.055.951.170 đồng

9,83

- Giá trị thửa đất cần định giá:

5.055.951.170 đồng - (153.300.000 đồng/ha x 10ha) = 3.522.951.170 đồng

- Giá đất của thửa đất cần định giá:

Giá đất của thửa đất cần định giá =

3.522.951.170 đồng

= 35.230 đồng/m2

100.000 m2

Kết luận: Giá đất của thửa đất cần định giá (làm tròn) là 35.000 đồng/m2.

(Các số liệu nêu trong ví dụ chỉ mang tính chất minh họa và không được sử dụng để áp dụng trong thực tế).

3. Ví dụ 3:

THỬA ĐẤT ĐỊNH GIÁ LÀ THỬA ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP

Xác định giá của một thửa đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đường A, quận B, thành phố C. Trên thửa đất có công trình xây dựng, bao gồm 01 tòa nhà văn phòng cho thuê và các hạng mục phụ trợ với các thông tin như sau:

- Diện tích thửa đất: 6.000 m2, thời hạn sử dụng đất còn lại là 40 năm.

- Tòa nhà văn phòng: diện tích xây dựng 3.000 m2, cao 10 tầng, tổng diện tích sàn xây dựng sàn 30.000 m2; diện tích sử dụng cho thuê làm văn phòng 22.000 m2.

- Tổng giá trị công trình trên đất (tòa nhà chính và các hạng mục phụ trợ) tại thời điểm xác định giá là: 315.000 triệu đồng.

- Giá trị thu hồi của công trình sau khi hết thời hạn sử dụng đất là không đáng kể.

- Giá thuê văn phòng qua khảo sát từ 03 tòa văn phòng cho thuê tương tự trên cùng địa bàn. Sau khi điều chỉnh các yếu tố khác biệt, mức giá bình quân cho thuê trên thị trường tại thời điểm xác định giá là: 0,23 triệu đồng/m2/tháng (chưa gồm thuế giá trị gia tăng); tỷ lệ cho thuê được (tỷ lệ lấp đầy) là 80%. Tiền thuê được thanh toán hàng năm, lần thanh toán đầu tiên sau thời điểm định giá là một năm.

- Chi phí quản lý, vận hành tòa nhà văn phòng (chi phí điện, nước, an ninh, vệ sinh, nhân công quản lý, sửa chữa bảo dưỡng...) theo thống kê trên địa bàn bng 15% doanh thu.

- Tiền thuế sử dụng đất hàng năm là 30 triệu đồng.

- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân (r) của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá là 9,83%/năm.

Việc xác định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như sau:

- Thu nhập một năm từ cho thuê văn phòng là:

0,23 triệu đồng/m2/tháng x 22.000 m2 x 80% x 12 tháng = 48.576 triệu đồng.

- Chi phí quản lý, vận hành một năm là:

48.576 triệu đồng x 15% = 7.286 triệu đồng.

- Tiền thuế sử dụng đất hàng năm là: 30 triệu đồng.

- Thu nhập ròng một năm từ cho thuê văn phòng là:

48.576 triệu đồng - 7.286 triệu đồng - 30 triệu đồng = 41.260 triệu đồng.

- Do khu đất có thời hạn sử dụng còn lại là 40 năm, nên lãi suất được điều chỉnh như sau:

R =

r x (1 + r)n

=

9,83 % x (1 + 9,83 %)40

= 10,07%

(1 + r)n - 1

(1 + 9,83 %)40 - 1

- Giá trị của bất động sản là:

Giá đất của bất động sản =

41.260 triệu đồng

x 100 = 409.728 triệu đồng

10,07%

- Giá trị của thửa đất là:

409.728 triệu đồng - 315.000 triệu đồng = 94.728 triệu đồng.

- Giá đất của thửa đất cần định giá:

Giá đất của thửa đất cần định giá =

94.728 triệu đồng

= 15,788 triệu đồng/m2

6000m2

Kết luận: Giá đất của thửa đất cần định giá làm tròn là 15,8 triệu đồng/m2.

(Các số liệu nêu trong ví dụ chỉ mang tính chất minh họa và không được sử dụng để áp dụng trong thực tế).

PHỤ LỤC III

(Kèm theo Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)

VÍ DỤ VỀ PHƯƠNG PHÁP THẶNG DƯ

Năm 2023, Ủy ban nhân dân Thành phố A giao khu đất có diện tích 20.000 m2 cho Công ty B để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư và tòa nhà văn phòng cho thuê. Hiện tại khu đất đã hoàn thành việc bi thường, giải phóng mặt bng. Trong đó phương án sử dụng đất có hiệu quả cao nhất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt:

- 7.000 m2 đất để xây dựng nhà chung cư, diện tích xây dựng 4.000 m2, cao 20 tầng; hình thức sử dụng đất: giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

- 9.000 m2 đất để xây dựng tòa nhà văn phòng cho thuê, diện tích xây dựng 4.000 m2, cao 15 tầng; hình thức sử dụng đất: thuê đất trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê, thời hạn thuê đất là 50 năm.

- 4.000 m2 đất đường giao thông nội bộ sử dụng chung; hình thức sử dụng đất: giao đất không thu tiền sử dụng đất.

- Dự án này sẽ hoàn thành trong vòng 02 năm và quyết toán làm 02 lần vào cuối năm thứ nhất và cuối năm thứ hai.

1. Các khoản chi phí để thực hiện dự án (chưa gồm thuế giá trị gia tăng):

- Chi phí xây dựng hạ tầng: 0,8 triệu đồng/m2;

- Chi phí xây dựng nhà chung cư 20 tầng: 10,2 triệu đồng/m2;

- Chi phí xây dựng tòa nhà văn phòng 15 tầng: 9 triệu đồng/m2;

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bằng 15.000 triệu đồng (trong đó chi phí tư vấn nhà chung cư là 8.000 triệu đồng).

- Chi phí quản lý dự án bằng 2% tổng chi phí xây dựng của dự án.

- Chi phí quảng cáo, bán hàng, chi phí quản lý vận hành đối với khu đất xây dựng nhà chung cư bằng 1% tổng doanh thu.

- Lợi nhuận của nhà đầu tư (đã bao gồm chi phí vốn sở hữu và chi phí vốn vay bng 15% tổng chi phí đầu tư xây dựng.

- Biết tỷ lệ chiết khấu tính theo lãi suất cho vay trung hạn (từ 01 năm đến 03 năm) bình quân của loại tiền vay VNĐ tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có s liệu trước thời điểm định giá để thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh bất động sản là 12%/năm.

Các khoản chi phí xây dựng hạ tầng, tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí xây dựng các tòa nhà, năm đầu thực hiện 50% khối lượng; chi phí quản lý dự án thực hiện theo chi phí xây dựng của từng năm.

2. Giá bán căn hộ và cho thuê văn phòng (chưa gồm thuế giá trị gia tăng):

- Giá bán căn hộ chung cư bình quân 20 triệu đồng/m2, tổng diện tích sàn thương phẩm căn hộ chiếm 80% tổng diện tích sàn xây dựng nhà chung cư. Sau khi ký Hợp đồng chuyển nhượng, khách hàng nộp 50% giá trị căn hộ (Hợp đồng được 02 bên ký vào cuối năm thứ nhất). Cuối năm thứ hai khách hàng nộp số tiền còn lại.

- Tổng diện tích sàn thương phẩm khu văn phòng bng 75% tổng diện tích sàn xây dựng tòa nhà văn phòng; giá cho thuê bình quân các văn phòng tương tự trong cùng khu vực là 0,3 triệu đồng/m2/tháng; tỷ lệ cho thuê được (tỷ lệ lấp đầy) là 80%. Chi phí quản lý, vận hành tòa nhà văn phòng (chi phí điện, nước, bảo vệ, vệ sinh, nhân công quản lý...) bằng 15% doanh thu. Công trình khai thác vận hành sau 02 năm xây dựng.

Trong thời gian thực hiện dự án, giá bán căn hộ biến động là 2%/năm và giá cho thuê văn phòng biến động là 5%/3 năm.

Việc áp dụng phương pháp thặng dư để định giá khu đất thực hiện như sau:

I. Xác định giá đất của khu đất xây dựng nhà chung cư

1. Ước tính doanh thu phát triển nhà chung cư

- Doanh thu năm thứ nhất:

(4.000 m2/tầng x 20 tầng x 80%) x 20 triệu đồng/m2 x 50% = 640.000 triệu đồng

- Doanh thu năm thứ hai:

(4.000 m2/tầng x 20 tầng x 80%) x (20 triệu đồng/m2 + 20 triệu đồng/m2 x 2%) x 50% = 652.800 triệu đồng

- Doanh thu phát triển nhà tòa chung cư chiết khấu về giá trị hiện tại tại thời điểm định giá đất:

640.000 triệu đồng

+

652.800 triu đồng

= 1.091.836,73 triệu đồng

(1 + 12%)1

(1 + 12%)2

2. Ước tính chi phí phát triển nhà chung cư

a) Chi phí đầu tư xây dựng

- Chi phí đầu tư hạ tầng:

20.000 m2 x 0,8 triệu đồng/m2 x 7.000 m2/(7.000 m2+ 9.000 m2) = 7.000 triệu đồng.

- Chi phí xây dựng tòa chung cư:

4.000 m2/tầng x 20 tầng x 10,2 triệu đồng/m2 = 816.000 triệu đồng

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nhà chung cư: 8.000 triệu đồng

- Chi phí quản lý dự án:

(7.000 triệu đồng + 816.000 triệu đồng) x 2% = 16.460 triệu đồng

- Tổng chi phí đầu tư xây dựng:

7.000 + 816.000 + 8.000 + 16.460 = 847.460 triệu đồng.

- Chi phí đầu tư xây dựng năm thứ 1, 2:

847.460 triệu đồng x 50% = 423.730 triệu đồng.

Tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà chung cư chiết khấu về giá trị hiện tại tại thời điểm định giá đất:

423.730 triệu đồng

+

423.730 triệu đồng

= 716.125,32 triệu đồng

(1 + 12%)1

(1 + 12%)2

b) Chi phí quảng cáo, bán hàng

1% x 1.091.836,73 triệu đồng = 10.918,37 triệu đồng

c) Lợi nhuận của nhà đầu tư

15% x 716.125,32 triệu đồng = 107.418,80 triệu đồng

d) Tổng chi phí phát triển của nhà chung cư

716.125,32 triệu đồng + 10.918,37 triệu đồng + 107.418,80 triệu đồng = 834.462,48 (triệu đồng)

3. Xác định giá trị của khu đất nhà chung cư:

Vcc = 1.091.836,73 triệu đồng - 834.462,48 triệu đồng

Vcc = 257.374,25 triệu đồng

4. Xác định giá đất của khu đất nhà chung cư:

257.374,25 triệu đồng /7.000 m2 = 36,77 triệu đồng/m2.

II. Xác định giá đất của tòa nhà văn phòng cho thuê

1. Ước tính tổng doanh thu phát triển tòa nhà văn phòng cho thuê:

- Thu nhập từ cho thuê văn phòng một năm là:

0,3 triệu đồng/tháng x (4.000 m2/tầng x 15 tầng x 75%) x 80% x 12 tháng = 129.600 triệu đồng.

- Chi phí quản lý, vận hành một năm (bng 15% doanh thu) là:

129.600 triệu đồng x 15% = 19.440 triệu đồng

- Thu nhập ròng một năm từ cho thuê văn phòng là:

129.600 triệu đồng - 19.440 triệu đồng = 110.160 triệu đồng

- Doanh thu từ tòa nhà văn phòng quy về thời điểm hiện tại (2 năm đầu xây dựng không phát sinh doanh thu, giá cho thuê văn phòng biến động là 5%/3 năm): 852.987 triệu đồng.

2. Ước tính chi phí phát triển tòa nhà văn phòng cho thuê,

a) Chi phí đầu tư xây dựng.

- Chi phí đầu tư hạ tầng:

20.000 m2 x 0,8 triệu đồng/m2 x 9.000 m2/(7.000 m2 + 9.000 m2) = 9.000 triệu đồng.

- Chi phí xây dựng tòa nhà văn phòng:

4.000 m2/tầng x 15 tầng x 9 triệu đồng/m2 = 540.000 triệu đồng

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng tòa văn phòng:

15.000 triệu đồng - 8.000 triệu đồng = 7.000 triệu đồng

- Chi phí quản lý dự án:

(9.000 triệu đồng + 540.000 triệu đồng) x 2% = 10.980 triệu đồng.

- Tổng chi phí đầu tư xây dựng:

9.000 + 540.000 + 7.000 + 10.980 = 566.980 triệu đồng.

- Chi phí đầu tư xây dựng năm thứ 1, 2:

566.980 triệu đồng x 50% = 283.490 triệu đồng.

Tổng chi phí đầu tư xây dựng chiết khấu về giá trị hiện tại:

283.490 triệu đồng

+

283.490 triệu đồng

= 479.112,6 triệu đồng

(1 + 12%)1

(1 + 12%)2

b) Chi phí quảng cáo, bán hàng

1% x 852.987 triệu đồng = 8.529,87 triệu đồng.

c) Lợi nhuận của nhà đầu tư

15% x 479.112,6 triệu đồng = 71.866,88 triệu đồng.

d) Tổng chi phí phát triển tòa văn phòng

479.112,6 triệu đồng + 8.529,87 triệu đồng + 71.866,88 triệu đồng = 559.509,32 (triệu đồng)

3. Xác định giá trị của khu đất tòa nhà văn phòng cho thuê

Vvp = 852.987 triệu đồng - 559.509,32 triệu đồng

Vvp = 293.477,68 triệu đồng

4. Xác định giá đất của khu đất tòa nhà văn phòng cho thuê

293.477,68 triệu đồng/ 9.000 m2 = 32,61 triệu đồng/m2.

III. Tổng giá trị của khu đất có diện tích 20.000 m2 cần định giá

257.374,25 triệu đồng + 293.477,68 triệu đồng = 550.851,93 triệu đồng

- Giá trị của khu đất nhà chung cư là 257.374,25 triệu đồng; giá đất của khu đất nhà chung cư là 36,77 triệu đồng/m2.

- Giá trị của khu đất tòa nhà văn phòng cho thuê là 293.477,68 triệu đồng; Giá đất của khu đất tòa nhà văn phòng cho thuê là 32,61 triệu đồng/m2.

(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa và không sử dụng để áp dụng trong thực tế).

PHỤ LỤC IV

(Kèm theo Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)

“Phiếu số...

Mẫu số 01

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT

(Áp dụng khi thu thập thông tin để định giá đất cụ thể đối với đất nông nghiệp)

Tên xã (phường, thị trấn): ..............................................................................................

Tên người được điều tra: ...............................................................................................

Địa ch(1) ..................................................................; thời điểm chuyển nhượng(2): ...........

Giá bất động sn chuyển nhượng: ............................................. triệu đồng/bất động sản

Giá đất chuyển nhượng: ...................... triệu đồng/thửa hoặc ............................ đồng/m2

Nguồn thông tin: .................................................................................................................

1. Các thông tin về thửa đất

- Tờ bản đồ số: ....................................; thửa đất số: ...................; diện tích: .............. m2

- Địa ch thửa đất(3): ............................................................................................................

- Vị trí đất: ...........................................................................................................................

Chi tiết: Tiếp giáp quốc lộ □, tiếp giáp tnh lộ □, tiếp giáp huyện lộ □, tiếp giáp xã lộ □, không tiếp giáp lộ □.

- Mục đích sử dụng (4): .........................................................................................................

- Đặc điểm hệ thống tưới tiêu: .............................................................................................

- Địa hình: ............................................................................................................................

- Đặc điểm hệ thống giao thông phục vụ sản xuất:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

- Thông tin khác (nếu có): ...................................................................................................

2. Các thông tin về tài sản gắn liền với đất

- Loại cây trồng (thủy sản nuôi trồng): ...............................; Năm trồng (nuôi trồng): ...........

- Công trình xây dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp: Loại công trình: ...................................; năm xây dựng: ......................; giá trị của công trình xây dựng: ............................................... triệu đồng.

- Tài sản khác (nếu có): .......................................................................................................

3. Các thông tin về thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất

Thời gian

Nội dung

Năm 1/Vụ 1

Năm 2/Vụ 2

Năm 3/Vụ 3

01 Chu kỳ khai thác

Thu nhp

Chi phí

..., ngày ... tháng ... năm ..........
NGƯỜI ĐIỀU TRA
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- (1) Ghi rõ tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.

- (2) Hoặc thời điểm trúng đấu giá.

- (3) Ghi rõ tên xứ đồng.

- (4) Ghi rõ đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng sản xuất, đất trồng cây công nghiệp, đất nông nghiệp khác.

Phiếu số...

Mẫu số 02

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT

(Áp dụng khi thu thập thông tin để định giá đất cụ thể đối với đất phi nông nghiệp)

Tên xã (phường, thị trấn): ................................................................................................

Tên người được điều tra: .................................................................................................

- Địa ch(1) ..................................................................; thời điểm chuyển nhượng(2): ...........

- Giá bất động sn chuyển nhượng: ............................................. triệu đồng/bất động sản

- Giá đất chuyển nhượng: .......................... triệu đồng/thửa hoặc ........................ đồng/m2

- Giá thuê đất, giá thuê mặt bằng: ........................................................................ đồng/m2

- Thời điểm định giá: ............................................................................................................

- Nguồn thông tin: ................................................................................................................

1. Các thông tin về thửa đất

- Tờ bản đồ số: ....................................; thửa đất số: ...................; diện tích: .............. m2

- Địa ch thửa đất(3): ............................................................................................................

- Kích thước mặt tiền: ........................... m; kích thước chiều sâu thửa đất: ................. m

- Hình thể thửa đất: hình chữ nhật □, hình bình hành □, hình vuông □, hình thang xuôi □, hình thang ngược □, hình đa giác □, hình chữ L □.

- Mục đích sử dụng đất: ......................................................................................................

- Khu vực, vị trí đất, giá đất theo bảng giá đất: ...................................................................

- Khoảng cách gần nhất từ thửa đất đến:

+ Trung tâm hành chính: ............................m;

+ Cơ sở giáo dục: ......................................m;

+ Cơ sở y tế: ..............................................m;

+ Trung tâm thương mại, chợ: ....................m;

+ Cơ sở thể dục, thể thao: ..........................m;

+ Công viên, khu vui chơi giải trí: .................m.

- Điều kiện về giao thông: Độ rộng: ................m; cấp đường: ....................; kết cấu mặt đường: ....................................................; tiếp giáp với mặt đường: ............................................;

- Điều kiện về cấp thoát nước: .........................................................................................;

- Điều kiện về cấp điện: ....................................................................................................;

- Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng (nếu có):

+ Hệ số sử dụng đất: ........................

+ Ch giới xây dựng: .........................

+ Mật độ xây dựng: ....................................................

+ Giới hạn về chiều cao công trình xây dựng: ............

+ Giới hạn số tầng hầm được xây dựng: .......................................................................

- Hiện trạng môi trường: ...................................................................................................;

- Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương: .....................................................................................................

.............................................................................................................................................

- Thời hạn sử dụng đất: ......................................................................................................

2. Các thông tin về tài sản gắn liền với đất

2.1. Tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng

- Nhà ở: Loại nhà: ...........................; cấp nhà: ...................; năm xây dựng: .....................

- Diện tích xây dựng: ..................m2; số tầng: ....................; diện tích sàn sử dụng: .....m2

- Tài sản khác (nếu có): .......................................................................................................

2.2. Tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm, rừng trồng

- Loại cây trồng: Cây lâu năm □, Rừng trồng □, Cây công nghiệp □.

- Diện tích: ..............................; Mật độ trồng: ...............................; Năm trồng: ................

- Giá trị khai thác còn lại của cây lâu năm: .........................................................................

- Tổng chi phí đã đầu tư để trồng, chăm sóc cây lâu năm/rừng đến thời điểm định giá: ...................................................................................................................................

............................................................................................................................................

..., ngày ... tháng ... năm ..........
NGƯỜI ĐIỀU TRA
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- (1) Ghi rõ tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.

- (2) Hoặc thời điểm trúng đấu giá.

- (3) Ghi rõ tên đường, tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.

Mẫu số 03

ĐƠN VỊ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..............., ngày ... tháng ... năm ............

BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIÁ ĐẤT

(Kèm theo Chứng thư định giá đất s               /CT-ĐGĐ ngày ... tháng ... năm .............)

1. Thửa đất, khu đất cần định giá

2. Mục đích định giá đất: Xác định giá đất cụ thể khi Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng.

3. Thời điểm định giá đất

4. Căn cứ định giá đất

4.1. Căn cứ pháp lý để định giá đất

4.2. Căn cứ pháp lý của thửa đất, khu đất cần định giá

5. Các thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá bao gồm: vị trí, địa điểm, diện tích, kích thước, hình thể, mục đích sử dụng đất, mật độ xây dựng, chiều cao công trình; loại đất và thời hạn sử dụng; giá đất trong bảng giá đất.

6. Các thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến giá của thửa đất, khu đất cần định giá.

7. Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất.

8. Lựa chọn, áp dụng phương pháp định giá đất.

9. Trình tự, nội dung, kết quả xác định giá đất theo phương pháp định giá đất được áp dụng.

ĐỊNH GIÁ VIÊN/THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
(Ký và ghi rõ họ, tên)

ĐẠI DIỆN PHÁP NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 04

TÊN TỔ CHỨC CÓ CHỨC NĂNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT/ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG CÓ CHỨC NĂNG TƯ VẤN GIÁ ĐẤT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /CT-ĐGĐ

........., ngày ... tháng ... năm .......

CHỨNG THƯ ĐỊNH GIÁ ĐẤT

Kính gửi: ..................................................

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ....tháng .... năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đt và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vn xác định giá đất;

Căn cứ Thông tư số .../2024/TT-BTNMT ngày ... tháng ... năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Hợp đồng số .............................

1. Mục đích định giá đất

Xác định giá đất phục vụ mục đích ....

2. Thời điểm định giá đất

Tại thời điểm định giá đất (ngày ... tháng .... năm....).

3. Cơ sở định giá đất

- Hồ sơ, giấy tờ pháp lý của thửa đất cần định giá.

- Giấy phép xây dựng, bản vẽ hoàn công, hồ sơ quyết toán công trình (nếu có).

- Các căn cứ pháp lý khác.

4. Thông tin của thửa đất, khu đất cần định giá và tài sản gắn liền với đất

4.1. Thửa đất, khu đất cần định giá

- Vị trí: mô tả cụ thể vị trí địa lý; địa chỉ thửa đất; số tờ bản đồ; số thửa đất.

- Diện tích (tổng diện tích, diện tích từng phần); hình thể; kích thước.

- Mục đích và thời hạn sử dụng đất.

4.2. Nhà:

- Mô tả chung: loại nhà, cấp nhà, diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, số tầng, số phòng.

- Kết cấu: kết cấu tổng thể toàn bộ nhà và từng bộ phận (móng, tường, mái...).

- Thực trạng: mô tả loại vật liệu, thiết bị được sử dụng, tình trạng thực tế từng bộ phận.

4.3. Tài sản khác gắn liền với đất:

- Các thông số kỹ thuật, thực trạng của tài sn.

- Tình trạng pháp lý của tài sản.

5. Phương pháp định giá đất

Áp dụng phương pháp định giá đất……………

6. Kết quả xác định giá đất (theo một trong hai mục sau)

- Tổng giá trị thửa đất và tài sản gắn liền với đất: .................................................(đồng)

- Giá trị nhà: .................................................(đồng)

- Giá trị tài sản khác gắn liền với đất: ...............................................................(đồng)

- Giá trị thửa đất: .........................................................................(đồng)

- Giá đất: ...................................................(đồng/m2)

(Viết bng chữ: ..................................................................................................đồng/m2)

ĐỊNH GIÁ VIÊN/THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
(Ký và ghi rõ họ, tên)

ĐẠI DIỆN PHÁP NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 12/2024/ND-CP

Hanoi, February 5, 2024

 

DECREE

ON AMENDMENTS TO DECREE 44/2014/ND-CP DATED MAY 15, 2014 OF THE GOVERNMENT ON LAND PRICES AND DECREE NO. 10/2023/ND-CP DATED APRIL 3, 2023 OF THE GOVERNMENT ON AMENDMENTS TO DECREES ON GUIDELINES FOR THE LAW ON LAND

Pursuant to the Law on Government Organization of June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;

At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;

The Government promulgates a Decree on amendments to Decree 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government on land prices and Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 3, 2023 of the Government on amendments to Decrees on guidelines for the Law on Land.

Article 1. Amendments to Decree No. 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government on land prices

1. Amendments to clause 1 and supplementation of clause 4 to Article 3:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“4. Market transfer refers to the transfer of land use rights or the transfer of land use rights, housing, and other property on land when the procedures for taxes, fees, and charges have been completed at the tax authority or registered land registry, or when a transfer contract has been signed between the investor of the real estate project, commercial housing and the customer.”

2. Amendments to Article 4:

“Article 4. Land valuation methods

1. The comparison method is applied by adjusting prices of land parcels with similar purposes and certain commonalities on factors affecting the land price that have been sold on the market or at auction which already fulfilled financial obligation according to a winning decision. It is based on analyzing and comparing factors affecting land prices after subtracting the value of property on land (if any) to determine the price of the land parcel to be valued.

2. The income-based method is implemented by dividing the average annual net income from a land unit by the average annual interest rate of 12-month term deposits in Vietnamese currency at commercial banks where more than 50% of the charter capital is held by the State or the total number of voting shares in the province for 3 consecutive years up to the end of the latest quarter with data before the valuation date.

3. The surplus-based method is performed by subtracting the estimated total cost from the estimated total revenue of the land parcel or land zone (land use coefficient, building coverage ratio, maximum number of floors of the building) according to the land use planning and detailed construction planning approved by the competent authority.

4. The land price adjustment coefficient method is applied by multiplying the land price coefficient by the land price in the land schedule.  The land price coefficient is promulgated by the People's Committee of the province or centrally affiliated city (hereinafter referred to as provinces) by comparing the land price in the land schedule with the popular land price on the market.

3. Amendments to Article 5:

“Article 5. Conditions of application of land valuation methods

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The income-based method is applied for valuation in case the agricultural or non-agricultural land parcel or land zone is not residential land but the land parcel/land zone to be valued does not meet the conditions to apply the comparison method but the income and expenses from land use according to the legal land use purpose on the valuation date are determinable, except for the cases specified in Points a, b, c and d, Clause 4 of this Article.

3. The surplus-based method is applied for valuation in case the land parcel or land zone to implement an investment project does not qualify for the comparison method or income-based method, but the total development revenue and total development costs of the project can be estimated, except for the cases specified in Points a, b, c and d, Clause 4 of this Article.

4. The land price adjustment coefficient method is applied to determine the land price of a land parcel or land zone as specified in the land schedule issued by the Provincial People's Committee and that falls into one of the following cases:

a) The cases specified in Point a, Clause 4, Article 114 and Clause 3, Article 189 of the Law on Land;

b) Calculation of annual land rent when the State leases land without auctioning land use rights:

c) Calculation of starting price for land use right auction when the State allocates land, leases land in case the land parcel or land zone has been invested in technical infrastructure according to detailed construction planning;

d) Determination of the land price of the land parcel or land zone that needs to be valued, the total value calculated according to the land price in the land schedule for the area subject to land levy or land rent is less than 30 billion VND for central-affiliated cities, less than 10 billion VND for a mountainous and highland provinces, or less than 20 billion VND for the remaining provinces in the following cases:

The cases specified in Point b and point d, Clause 4, Article 114 and Clause 2, Article 172 of the Law on Land;

Calculation of lump-sum land rent for the entire lease term when the State leases land without auctioning land use rights.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Comparative land parcels to apply the land valuation methods specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article must be eligible for land users to exercise their rights in accordance with the Law on Land."

4. Supplementation of Article 5a:

“Article 5a. Identification of factors affecting land prices in the comparison method

1. Factors affecting land prices in the comparison method include:

a) Location of the land parcel or land zone: closest proximity to administrative centers, shopping malls, markets, health facilities, education and training institutions, sports facilities, parks, amusement parks;

b) Transportation conditions: road width, pavement structure, adjacency to one or multiple pavements;

c) Utilities: water supply, drainage, and electricity availability;

d) Size, dimensions, and shape of the land parcel or land zone;

dd) Construction planning factors: land use coefficient, building coverage ratio, construction boundaries, height limits of buildings, and limits on the number of basement floors allowed to be built according to the detailed construction plan approved by the competent authority (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Factors related to production conditions for agricultural land: irrigation system, terrain, and transportation system for production;

h) Other factors affecting land price that are relevant to local conditions, cultural traditions, and customs;

i) Land use term. Land use term is not considered for agricultural land allocated by the State to households and individuals within the agricultural land allocation limit, or agricultural land within the land use right transfer limit;

k) Legality of land use rights.

2. The entity or public sector entity that provides consultancy on land valuation or the interdisciplinary working group assigned with the task of determining specific land prices (hereinafter referred to as land valuation entity) shall propose the factors affecting land prices and the adjustment rates for each factor in the explanatory report for the development of land price options. These options will serve as the basis for the Department of Natural Resources and Environment to submit to the Specific Land Price Appraisal Council for consideration. This will serve as the basis for finalizing the land price options to be submitted to the People's Committee of the competent authority for decision.”

5. Supplementation of Article 5b:

“Article 5b. Information for applying land valuation methods

1. Information on land prices, land rents, ground rents to apply the comparison method, surplus-based method and build the land price adjustment coefficient specified in Point b, Clause 1, Article 5e of this Decree includes:

a) Successful bid price for land use rights where the winning bidder has fulfilled the financial obligations according to the winning auction decision;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Land rent, ground rent;

d) Land transfer price on the market.

2. The information used to apply the land valuation methods specified in Clause 1 of this Article is information from a period not exceeding 24 months before land valuation date, with priority given to information closest to the time of valuation and collected from the following sources:

a) National land database and price database;

b) Land registries, organizer of land use rights auction, asset auction organization/unit;

c) Tax authorities, agricultural and rural development agencies;

d) Real estate trading floors, real estate enterprises;

dd) Land valuation entities, valuation companies;

e) Credit institutions, real estate associations, research institutes/centers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Information on income and expenses from non-agricultural land use for applying the income approach is collected from the following sources:

a) Income from production and business activities recorded in financial statements or income from land rents or ground rents within 3 consecutive years (from January 1st to December 31st) immediately before the valuation date.

In cases where the income of the land parcel or land zone to be valued is not complete for each year and does not reflect the actual income from land use, information on the land rent and ground rent of at least 3 land parcels shall be collected for comparison;

b) The costs of generating income from land use as specified in Point a of this Clause shall be determined based on the norms and unit prices published by competent authorities or the construction cost per unit published by the Ministry of Construction. In case there are no norms, unit prices or investment unit cost published by competent authorities, then the basis shall be the information and data on the average actual costs prevailing in the market of at least 3 land parcels closest to the land parcel or land zone to be valued as specified in Point b of Clause 5 of this Article.

4. Information on income and expenses from agricultural land use for applying the income approach shall be collected from the statistical agency, the tax authority, and the agricultural and rural development agency. In case there are no statistical data, no data from the tax authority, the agricultural and rural development agency, then information on actual income and expenses prevailing in the market of at least 3 land parcels closest to the land parcel or land zone to be valued as specified in Point b of Clause 5 of this Article shall be collected, in specific:

- For annual crop land, aquaculture land, salt-making land, and other agricultural land, the data shall be collected from the three (3) consecutive years (from January 1st to December 31st) immediately before the valuation date;

- For perennial crop land, the data shall be collected from at least three (3) consecutive harvests before the valuation date;

- For forest land for production and industrial crop land, the data shall be collected from one (1) harvesting cycle before the valuation date, in accordance with the regulations of relevant laws.

5. When applying comparison method or surplus-based method, the comparable land parcels shall be selected in the following order of priority:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Closest to the land parcel or land zone to be valued and not limited by the administrative boundaries of commune, district, or provincial level administrative divisions.

6. The land valuation entity must be truthful, objective and responsible before the law for the accuracy of the surveyed information when collecting information to apply the land valuation method.

7. The following entities are responsible for providing information to serve the land valuation process, in writing or electronically, within no more than 5 working days of receiving the request from the land valuation entity: land registries, organizers of land use right auctions; asset auction organizers; tax authorities, agriculture and rural development agencies; real estate trading floors, real estate businesses; land valuation entities, valuation companies; credit institutions, real estate associations, institutes and research centers.  The land valuation entity is responsible for storing, managing, and using the collected information and data in accordance with the regulations of law.”

6. Supplementation of Article 5c:

“Article 5c. Procedures and contents of land valuation by comparison method

1. Survey and collection of information about the land parcel or land zone to be valued, including:

a) Location, site, land use purpose, area, size, shape, transportation conditions, water supply and drainage conditions, electricity supply, and land use term;

b) Information about detailed construction plans approved by competent authorities;

c) Other information and documents related to factors affecting the price of the land parcel or land zone to be valued (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The value of the comparable land parcel collected in accordance with Clauses 1 and 2 of Article 5b of this Decree, transfer date or auction winning date;

b) Land use purpose;

c) Factors affecting land price as prescribed in Article 5a of this Decree.

3. In case the comparable land parcel has property on land, determine the present value of the property on land (if any).

a) For cases where the property on land is a construction work

The present value of the property on land is determined as follows:

The present value of the property on land

=

Value of new construction on valuation date

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Depreciation value

The method of calculating the value of new construction and the value of depreciation of property on land is carried out in accordance with relevant laws.

In case there are no regulations or instructions on the method of calculating the value of new construction and the depreciation value, the calculation is based on actual information and data collected on the market.

b) In cases where property on land are perennial crops or planted forests

For perennial crops, the present value of property on land is the remaining exploitation value of that perennial crop calculated based on income from harvesting the products of that perennial crop.  In case at the time of valuation, perennial crops have not yet reached harvest time, the current value of property on land is determined by the total cost invested in planting and taking care of them up to the valuation date.

For planted forests and industrial crops, the current value of property on land shall comply with relevant laws; in cases where there are no regulations, the current value of property on land is determined by the total costs invested in planting and caring for forests up to the valuation date.

c) The present value of property on land specified in Points a and b of this Clause is calculated at the time of transferring land use rights or winning the auction of land use rights.

4. Determination of the price of the comparable land parcel:

Price of the comparative land parcel

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Value of the comparative land parcel

-

The present value of the property on land

Comparative land parcel area

5. Based on the factors affecting land prices specified in Article 5a of this Decree and the characteristics of the land parcel or land zone to be valued, the price adjustment of the comparative land parcel based on percentage (%) follow the principles below:

a) Take the factors affecting the land price of the land parcel to be valued as the standard to adjust the price of the comparable land parcel;

b) If the factors of the comparative land parcel are inferior to the land parcel to be valued, the price of the comparative land parcel shall be increased (plus); if the factors of the comparative land parcel are better than the land parcel to be valued, the price of the comparative land parcel shall be decreased (minus);

c) If the factors of the comparative land parcel are similar to the land parcel to be valued, the price of the comparative land parcel remains the same.

6. The estimated land price of the land parcel to be valued is determined by adjusting the land price of each comparable land parcel due to factors different from the land parcel to be valued and carried out as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

Price of each comparative land parcel

±

Price adjustments from factors affecting the land price of each compared land parcel to be valued

7. The price of the land parcel to be valued is determined by taking the arithmetic average of the estimated land price of the land parcel to be valued according to each comparable land parcel determined in Clause 6 of this Article; the determined price of the land parcel to be valued must ensure that the difference with each estimated land price is not more than 15%.

8. In the case of valuing a non-agricultural land parcel that is not residential land without at least 3 comparable land parcels, determine the price of the land parcel to be valued as for land price in the same location, then adjust the difference in percentage (%) between the price of the type of land to be valued and the land price in the land schedule in the area where the land parcel to be valued is located.

An example of applying the comparison method to determine land prices is in Appendix I issued with this Decree.”

7. Supplementation of Article 5d:

“Article 5d. Procedures and contents of land valuation by income-based method

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Survey and collection of information on costs from use of the land parcel to be valued in accordance with Point b, Clause 3 and Clause 4, Article 5b of this Decree, including:

a) Taxes related to land use;

b) Production costs based on norms and unit prices issued by competent authorities or construction cost per unit announced by the Ministry of Construction.

In case there are no norm, unit price or construction cost per unit , take account of statistical data of statistical agencies or information on actual costs prevailing on the market in accordance with Point b Clause 3, Article 5b of this Decree.

3. Determination of average annual net income:

Average annual net income

=

Average annual income

-

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

The average annual income is calculated as the average of income, collected in Clause 1 of this Article.  For non-agricultural land, the average annual income is calculated as the average of income from production and business activities or land rents and ground rents over a period of consecutive 3 years (calculated from January 1 to December 31) prior to the valuation date.

In case the information about the income of the land parcel to be valued is incomplete each year and does not accurately reflect the actual income from land use, the average annual income of the land parcel to be valued is equal to the land rent or ground rent for a year, which is determined following the procedures and contents of land valuation by comparison method specified in Clauses 5, 6 and 7, Article 5c of this Decree.

The average annual cost is calculated as the average of expenses, collected in Clause 2 of this Article.

4. Determination of the value of the land parcel to be valued:

Value of land parcel to be valued

=

Average annual net income

Average savings deposit interest rate

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Particularly for non-agricultural production and business land used for a limited period of time, the average savings deposit interest rate is adjusted according to the following formula:

Interest rate adjusted by term

=

r x (1 + r)n

(1 + r)n - 1

Where: n is the remaining land use term of the land parcel to be valued (in years) in case of lump-sum payment of the land rent for the entire lease period.

5. Determination of price of the land parcel to be valued:

Price of land parcel to be valued

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Area of land parcel to be valued

In cases where the land parcel to be valued has property built on it to put into production and business, after determining the value of the land parcel and property on land, it is necessary to minus the present value of property on land as prescribed in Clause 3, Article 5c of this Decree.

6. Commercial banks where more than 50% of the charter capital is held by the State or the total number of voting shares in the province shall provide information on average savings deposit interest rates specified in Clause 4 of this Article in writing within no more than 5 working days after receiving such a request from the land valuation entity to determine the land price according to the income-based method.

An example of applying the income-based method to determine land prices is in Appendix II issued with this Decree.”

8. Supplementation of Article 5dd:

“Article 5dd. Procedures and contents of land valuation by surplus-based method

1. Survey and collection of information about the land parcel and land zone to be valued; information on land use planning, detailed construction planning or general site planning, permission to change land use purposes and construction regulations approved by competent authorities to determine the highest land use efficiency.

2. Estimation of total development revenue of the land parcel or land zone

a) Total development revenue of the land parcel or land zone is determined on the basis of the estimated transfer price or rent, fluctuations in the transfer price or rent during the project implementation period and other factors that form revenue, including:  sales duration, sales date, sales rate, occupancy rate;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Estimation of fluctuations in the transfer price or rent is based on data from statistical agencies or real estate market authorities or data on transfer prices and  rents on the market;

d) Based on the actual situation in the province, the Department of Natural Resources and Environment shall take charge and coordinate with relevant departments and agencies in providing expert guidance to the People’s Committee of province in stipulating specific regulations on other factors forming the revenue specified in Point a of this Clause.

In case the People's Committee of province has not stipulated other factors that form revenue, the land valuation entity shall propose the sales duration, sales date, sales rate, occupancy rate in their explanatory report on developing land price options as a basis for the natural resources and environment agency to submit to the Specific Land Price Appraisal Council for consideration and agreement as a basis for completing the land price options to submit to the People's Committee at the relevant level.

3. Estimation of total development cost of the land parcel or land zone

a) Construction costs to determine land prices in this Decree, including:  the cost of building technical infrastructure, social infrastructure, housing construction, and other construction works; equipment cost; construction investment consulting cost; project management cost, and a number of other cost items as prescribed in the construction cost per unit (if used).

In cases where the land parcel or land zone to be valued has an investment project on it to build and sell housing for sale or for combined sale and lease, and their land use rights are transferred in the form of subdivision or sale of land parcels, then the housing construction cost is not included in the construction costs;

b) Business costs include:  advertising, sales, and operating management costs calculated as a percentage of revenue in accordance with the local general level;

c) The investor's profit (including cost of equity and cost of debt) is calculated as a percentage of the construction costs specified in Point a of this Clause;

d) Total development cost of the land parcel or land zone specified in this Clause do not include the cost of compensation, support, and resettlement according to the plan approved by the competent authority;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case the People's Committee of province has not stipulated the construction duration, construction progress; advertising and sales cost; operating management cost; investor profits, the land valuation entity shall propose them in their explanatory report on developing land price options as a basis for the natural resources and environment agency to submit to the Specific Land Price Appraisal Council for consideration and agreement as a basis for completing the land price options to submit to the People's Committee at the relevant level.

4. Determination of total construction cost:

a) Construction costs according to detailed construction planning or general site planning approved by a competent authority.  The determination of construction investment costs specified in Point a, Clause 3 of this Article is carried out in accordance with the law on construction.

b) Estimation of total construction cost is based on the following order of priority:

The construction estimate that has been appraised by a specialized construction agency in accordance with the construction law.

The construction estimate that has been calculated based on norms and unit prices issued and announced by competent authorities and have been independently appraised by a consulting agency.

The construction cost per unit published by the Ministry of Construction.

c) In case there is no basis specified in point b of this clause, the land valuation entity shall information on the common actual costs of at least 3 similar projects with the closest distance to the land parcel or land zone to be valued in accordance with Clause 5, Article 5b of this Decree and propose them in their explanatory report on developing land price options as a basis for the natural resources and environment agency to submit to the Specific Land Price Appraisal Council for consideration and agreement as a basis for completing the land price options to submit to the People's Committee at the relevant level.

5. The estimation of revenues and costs of the land parcel or land zone is made according to each year of project implementation and must be discounted to the present value on the land valuation date. The estimation of total development revenue and total development cost of the land parcel or land zone is done according to the following formula:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

TRi is the project's revenue in year i.

Ci is the project’s cost in year i.

r is the discount rate calculated based on the average medium-term loan interest rate (from 1 year to 3 years) in Vietnamese currency at commercial banks where more than 50% of the charter capital is held by the State or the total number of voting shares in the province for 3 consecutive years up to the end of the latest quarter with data before the valuation date to implement real estate investment and business projects.

n is the number of sales years of the project (1, 2,…, n).

m is the number of years of construction of the project (1, 2,…, m).

6. Determination of the price of the land parcel or land zone to be valued

The value of the land parcel or land zone to be valued is determined according to the following formula:

Value of land parcel or land zone to be valued

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Total development revenue

-

Total development cost

The price of the land parcel or land zone to be valued is determined according to the following formula:

Price of land parcel or land zone to be valued

=

Value of land parcel to be valued

Area of land parcel to be valued

7. If the land zone has a land allocation area (collection of land levies) and a land lease area (collection of land rents), the price of the land parcel to be valued evaluated as prescribed in Clause 6 of this Article is determined according to total development revenue and total development cost of each type of land area (land allocation area or land lease area).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Technical infrastructure construction cost for the land allocation area

=

Total technical infrastructure construction cost of the project

x

Land allocation area

Total land allocation area and land lease area

 

Technical infrastructure construction cost for the land lease area

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



x

Land lease area

Total land allocation area and land lease area

Where: The total technical infrastructure construction cost of the project is determined in accordance with Clause 4 of this Article.

8. Commercial banks where more than 50% of the charter capital is held by the State or the total number of voting shares in the province shall provide information on average medium-term lending interest rates specified in Clause 5 of this Article in writing within no more than 5 working days after receiving such a request from the land valuation entity to determine the land price according to the surplus-based method.

An example of applying the surplus-based method to determine land prices is in Appendix III issued with this Decree.”

9. Supplementation of Article 5e:

“Article 5e. Procedures and contents of land valuation by land price adjustment coefficient method

1. Develop land price adjustment coefficient

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The development and adjustment of the land price adjustment coefficients specified in this Point shall comply with the law on collection of land levies and land rents.

b) For the cases specified in Point dd, Clause 4, Article 5 of this Decree, the natural resources and environment agency shall provide expert guidance for the People's Committee at relevant level to impose the land price adjustment coefficient for each project or area.

2. The procedures and contents of determining the land price adjustment coefficient specified in Point b, Clause 1 of this Article:

a) Survey and collect information about each of land parcels to be valued according to land location, specified in the land schedule, including:  location, area, land type and term of use, land price in the land schedule.

b) Survey and collection land prices of at least 3 land parcels in accordance with clause 1 and clause 2 Article 5b of this Decree for each land location.

In case the land parcel has property thereon, the value of the property on land shall be deducted to determine the price of the land parcel in accordance with Clauses 3 and 4, Article 5c of this Decree.

c) Determine the prevailing land price on the market for each land location:

Release statistics on market land prices for each land location for the information collected in accordance with Point b of this Clause and determine the prevailing land price on the market for each land location.

In case the land price on the market focuses on a price range, the prevailing land price on the market for each land location is determined by taking the arithmetic average of the land prices at that land location.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The land price adjustment coefficient is determined for each land location by dividing the prevailing land price on the market by the land price in the land schedule at that land location.

3. The price of the land parcel to be valued at each land location is determined as follows:

Price of land parcel to be valued

=

Land price in the land schedule of the land parcel to be valued

x

Land price adjustment coefficient

10. Amendments to Article 15:

“Article 15. Imposition of specific land prices

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The specific land price serves as a basis for the cases prescribed in Clause 4 Article 114, Clause 2 Article 172 and Clause 3 Article 189 of the Law on Land; and starting prices at land use right auction when the State allocates levied land or leases out land and collect the rent in a lump sum.

3. The natural resources and environment agency shall assist the People's Committee at the same level in determining specific land prices specified in Clause 1 of this Article.

4. Agencies, organizations, and persons with the authority to determine, appraise, and impose specific land prices shall apply principles and methods of land valuation, procedures for determining specific land prices, appraise and impose specific land prices as prescribed in this Decree; and are not responsible for other matters that have been previously appraised, approved, imposed, approved or resolved by competent agencies or persons.

5. The land valuation entity shall take responsibility for the accuracy and completeness of the information to apply the land valuation methods; comply with land valuation principles and methods, land valuation procedures specified in this Decree; ensure their independence, objectivity, and honesty in land price valuation consulting activities; ensure compliance with professional ethics of valuers within their organization; take legal responsibility for the results of consulting on land price valuation.”

11. Amendments to Article 16:

“Article 16. Procedures for specific land price valuation

1. The procedures for determining specific land prices specified in Clause 1, Article 15 of this Decree are implemented according to the following regulations:

a) Prepare specific land valuation documents;

b) Collect, synthesize, and analyze information about the land parcel and information to apply the land valuation method specified in Article 5b of this Decree; apply the land valuation method;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Appraise land price options;

dd) Complete the land price option documentation and submit it to the People's Committee at the relevant level for decision;

e) The People's Committee at the relevant level imposes the land price.

2. The land price option documentation submitted to the People's Committee at the relevant level includes:

a) Proposal on land price options from the natural resources and environment agency;

b) Explanatory report for the development of land price options that has been received, edited, and completed according to the land price option appraisal of the Specific Land Price Appraisal Council;

c) Land price option appraisal of the Specific Land Price Appraisal Council;

d) Minutes of meetings of the Specific Land Price Appraisal Council.”

12. Amendments to Article 17:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The natural resources and environment agency prepares specific land valuation documents including the following:

a) Purpose of land valuation, valuation time, and budget estimates;

b) Decision on land allocation, land lease, permission to change land use purpose, recognition of land use rights, permission to change form of land lease with annual payment to land lease with lump-sum payment for the entire lease term, extension or adjustment of land use term, adjustments of detailed construction planning;

c) Other legal documents related to the land parcel or land area to be valued.

2. Based on specific land valuation documents, the natural resources and environment agency selects an organization providing consultancy on specific land valuation according to legal regulations on bidding.  It is unable to select an organization providing consultancy on specific land valuation, a public sector entity that provides consultancy on land valuation shall be tasked to conduct the specific land valuation or an interdisciplinary working group shall be established to valuate the land.

The interdisciplinary working group which is established by the People’s Committee at the relevant level that is authorized to impose specific land prices is composed of: a representative of the leader of the natural resources and environment agency as the group leader and a representative of the leader of the leader of the finance agency as the deputy group leader, representatives of construction, planning and investment agencies at the same level, a representative of the leader of the People's Committee of the commune where the land is located and other members decided by the People's Committee at the relevant level.  Members of the interdisciplinary working group are not allowed to participate as members of the Specific Land Price Appraisal Council.

3. Funding for the activities of the interdisciplinary working group is financed by the state budget according to current budget decentralization; and is included in the annual budget estimates of the natural resources and environment agency and is used in accordance with law.”

13. Supplementation of Article 17a:

“Article 17a. Collection, synthesis, analysis of information about land parcels and information to apply land valuation methods; formulation of explanatory report on land price options

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The land valuation entity formulates an explanatory report on land price options using Form No. 03 of Appendix IV issued with this Decree.

3. If a land valuation entity is hired or a public sector entity that provides consultancy on land valuation is tasked to valuate the land, a land valuation certificate using Form No. 04 of Appendix IV issued together with this Decree shall be drawn up and sent to the natural resources and environment agency.

4. The natural resources and environment agency shall check the completeness of the content of the explanatory report on land price options specified in Clause 2 of this Article; and formulate a draft statement on land price options.

5. The natural resources and environment agency shall submit to the Specific Land Price Appraisal Council specific land price option documents, including:

a) Written request for appraisal of land price options;

b) Draft statement on land price options;

c) Draft explanatory report for the development of land price options;

d) Specific land valuation documents.”

14. Supplementation of Article 17b:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The People's Committee at the relevant level decides to establish a specific Land Price Appraisal Council in the form of a standing Council or a case-by-base Council in accordance with the actual situation in the locality, the Council is composed of the following:

a) The President of People’s Committee as the President of the Council;

b) The head of the financial agency at the same level shall as Deputy President of the Council;

c) The representative of the financial agency's leadership is the permanent representative of the Specific Land Price Appraisal Council;

d) Representative leaders of following agencies:  natural resources and environment agency, construction agency, planning and investment agency, tax agency at the same level, leaders of the People's Committee of lower level where the land is located, and other members appointed by the People's Committee at the relevant level. The People's Committee at the relevant level may invite representatives of organizations providing consultancy on land valuation or experts on land prices to participate as members of the Council.

The representative of the organization providing consultancy on land valuation participating in the Council is a person who is qualified to provide consultancy on land valuation and does not work for an organization hired to determine specific land prices. Land price experts participating in the Council are people with at least 5 years of experience working in one of the fields of land finance, price management, land management, price appraisal and do not work for the agencies prescribed in this point.

2. The financial agency acts as the standing agency of the Specific Land Price Appraisal Council.

3. Based on the actual situation in the locality, the President of the Council decides to establish a supporting team of the Specific Land Price Appraisal Council (if necessary), including:  a representative of the financial agency at the same level as the team leader; representatives of natural resources and environment, construction, planning and investment, tax agencies at the same level and other members decided by the President of the Council.

The President of the Council shall execute operation of the supporting team of the Specific Land Price Appraisal Council. The supporting team of the Specific Land Price Appraisal Council shall make preparations as assigned to propose or report them to the Specific Land Price Appraisal Council for consideration at the land price option appraisal meeting.  Funding for the activities of the Specific Land Price Appraisal Council and their supporting team is financed by the state budget according to current budget decentralization; and is included in the annual budget estimates of the financial agency and is used in accordance with law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Within no more than 3 working days of receiving the land price options, the standing agency of the Council sends the documentation on land price options to Council members for comments into the land price options;

b) Within no more than 05 working days of receiving the land price options, Council members must send their written opinions to the Council's standing agency;

c) Within no more than 15 working days of sending the document soliciting opinions of Council members on the land price options, the Council's standing agency synthesizes the opinions of the Council members and reports them to the President of the Council on the organization of Council meetings;

d) Within no more than 10 working days of receiving the report from the standing agency of the Council, the President of the Council decides to organize a meeting to appraise land prices;

dd) The land price appraisal meeting is conducted when at least two-thirds (2/3) of the Council members attend the meeting, d) The land price appraisal meeting is conducted when at least two-thirds (2/3) of the Council members attend the meeting, including the President of the Council (or Deputy President of the Council as authorized by the President), representative of the standing agency of the Council; representative of the natural resources and environment agency and representative of the land valuation entity;

e) The Specific Land Price Appraisal Council works independently, objectively, according to the principle of collective leadership, under the majority rule; discuss in public discussion and vote to approve land price appraisal meeting minutes. The Council reaches a conclusion according to the opinion of the majority of the Council members present who voted and approved at the meeting.  In the event of a tie vote, the President of the Council (or the Vice President as authorized by the President) shall cast the deciding vote. Members of the Council have the right to reserve their opinions if they do not agree with the conclusion reached by the Council.

5. The Specific Land Price Appraisal Council appraises the land price options according to the following contents:

a) Completeness and validity of land valuation documents;

b) Compliance with land valuation principles;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Conformity in the adjustment ratio of factors affecting land prices between the comparable land parcel and the land parcel to be valued in case of applying the comparison method; conformity in sales duration, sales date, sales rate, occupancy rate, fluctuations in the transfer price or rent, construction duration, construction progress; advertising and sales cost; operating management cost; investor profits, common actual costs of similar projects in the case of applying the surplus-based method;

dd) Suitability, legality, and completeness of the information collected.

6. The standing agency of the Specific Land Price Appraisal Council sends the written appraisal of land price options and the meeting minutes of the Specific Land Price Appraisal Council to the natural resources and environment agency to complete the land price options, and then submit them to the People's Committee at the same level for decision.”

15. Supplementation of Article 17c:

“Article 17c. Completeness of the land price option documentation and submit it to the People's Committee at the relevant level for further imposition

1. After receiving the written appraisal of land price options and the meeting minutes of the Specific Land Price Appraisal Council regarding consensus on the land price option, the natural resources and environment agency shall submit it to the People's Committee at the same level for decision.

In case the appraisal document of the Specific Land Price Appraisal Council requires further amendments to the land price options, the natural resources and environment agency shall request the land valuation entity to explain and complete the explanatory report on development of land price options and the land valuation certificate; complete the land price option documentation as requested by the Specific Land Price Appraisal Council before submitting it to the People's Committee at the same level for decision.

2. The natural resources and environment agency shall store all specific land valuation results in the locality.  The Department of Natural Resources and Environment shall synthesize and report to the Ministry of Natural Resources and Environment on specific land valuation results in the province/city before January 5 every year.”

16. Annul Article 18.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



"2. Individuals may only practice their consultancy on land valuation in organizations providing consultancy on land valuation if they:

a) obtain a land valuation certificate issued in accordance with the land law; or

b) obtain a price appraiser card issued in accordance with the law on prices.”

Article 2. Supplementation or annulment of certain phrases in Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 3, 2023 on amendments to Decrees on guidelines for the Law on Land

1. Supplementation of phrase “or multiple land parcels to implement investment projects using land" after the phrase “applicable to each single parcel” at Point c, Clause 3, Article 17a of Decree No. 43/2014/ND-CP, amended by Clause 3, Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP.

2. Amendment to clause 9 Article 1:

“Article 68a. Conditions and criteria for grant of permission to repurpose rice, protection forest or special-use forest land with the aim of executing investment projects

1. These investment projects need to obtain approval of investment policies or certificates of investment registration pursuant to law on investment.

2. These investment projects have to conform to the district-level land use planning schemes, and be on the list of district-level annual land use plans that is approved in accordance with law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. There is preliminary environmental impact assessment or environmental impact assessment conducted under law on environmental protection (if any).

5. Agencies and persons that have authority to appraise and approve policies on repurposing of protection forest land, special-use forest land or rice cultivation land shall bear responsibility for implementation of those specified in clause 2 and 3 of this Article; shall disclaim all responsibility for others appraised, approved, decided, approved or handled by competent agencies or persons before.”

Article 3. Transitional regulations

1. In cases where a land price option was submitted by the natural resources and environment agency to the People's Committee at relevant level to impose specific land prices before the effective date of this Decree, the People's Committee shall issue has the authority to impose specific land prices according to the submitted options; the provisions of this Decree do not apply.

2. In cases where there has been a decision to allocate land, lease land, or allow change of land use purpose, to allow the conversion from land lease with annual payment to land lease with lump-sum payment for the entire lease term, to extend land use term, to adjust land use term, to adjust detailed planning in accordance with the land law and other relevant laws that are not subject to land appropriation due to violations of land law before the effective date of this Decree but the specific land price has not been imposed, the following shall be carried out:

a) For cases of land allocation or land lease in accordance with the Land Law No. 24-L/CTN, Land Law No. 13/2003/QH11 and guiding documents, and the land has been handed over in reality before January 1, 2005, the land price to calculate land levies or land rents shall apply the land schedule 2005 published by the Provincial People's Committee.

b) In cases of land allocation or land lease in accordance with the Land Law No. 24-L/CTN, Land Law No. 13/2003/QH11 and guiding documents, and the land has been allocated in reality from January 1, 2005 to before the effective date of this Decree, the land price is determined at the land handover date.

c) In cases where there has been a decision to allocate land, lease land, allow change of land use purpose, or change the form of land lease with annual payment to land lease with lump-sum payment for the entire lease term, extend land use term, adjust land use term, adjust detailed construction planning (in this point called decision) accordance with the provisions of Land Law No. 45/2013/QH13 and guiding documents, the competent agency has not submitted to the competent People's Committee the land price options, the land price is determined on the decision issuance date.

d) If specific land prices for the cases specified in Points b and c of this Clause are not determined using the land price adjustment coefficient method in accordance with law on land prices before the effective date of this Decree, the comparison method, income-based or surplus-based method as prescribed in this Decree will apply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The People's Committee at the relevant level shall review the cases specified in Points a, b and c, Clause 2 of this Article to impose land prices.

Article 4. Implementation provisions

1. This Decision comes into force from the date of signing.

2. Annul clause 4 Article 3 of Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 6, 2017 of the Government on amendments to certain Decrees on elaboration of the Law on Land.

3. Annul the provisions on the application of land price adjustment coefficients specified in Point c, Clause 3, Article 3, Point b, Clause 1, Article 4, Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014; Clause 5, Article 4, Point a, Clause 4, Article 12 of Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government; Clause 1, Article 2, Clause 1, Article 3, Decree No. 135/2016/ND-CP dated September 9, 2016 of the Government on amendments to Decrees regulating the collection of land levies and land rents, water surface rents; Clause 1, Article 3, Decree No. 123/2017/ND-CP dated November 14, 2017 of the Government on amendments to Decrees regulating the collection of land levies and land rents, water surface rents.

4. Annul Clause 1, Article 2 of Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 5, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business investment conditions in the field of natural resources and environment.

Article 5. Implementation

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant entities shall implement this Decree./.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 12/2024/ND-CP dated February 5, 2024 on amendments to Decree No. 44/2014/ND-CP on land prices and Decree No. 10/2023/ND-CP on amendments to Decrees on guidelines for the Law on Land

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.605

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.134.196
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!