ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/CT-UBND
|
Huế,
ngày 20 tháng 8 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DƯNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010
Thực hiện Điều 53 của Luật Đất đai năm 2003,
Điều 58 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai và Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2010, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế và Thủ
trưởng các sở, ngành có liên quan tổ chức việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Yêu cầu kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010:
- Việc kiểm kê đất đai năm 2010 phải xác định rõ
hiện trạng diện tích tự nhiên của các cấp hành chính, hiện trạng quỹ đất đang
quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất
chưa sử dụng; đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và biến
động đất đai so với kỳ kiểm kê 2005, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất.
- Kết quả kiểm kê đất đai được thể hiện trong
bảng số liệu và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn các cấp tỉnh,
huyện, xã.
2. Nội dung kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010:
a) Kiểm kê đất đai:
- Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành cùng
một lúc trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản tiến hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê
đất đai cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu diện tích đất đai cấp huyện và tỉnh.
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 phải xác định
đầy đủ về diện tích tự nhiên của các cấp hành chính; diện tích, số lượng chủ sử
dụng đất theo các loại đất và các loại đối tượng sử dụng đất quy định tại Điều 9,
Điều 13 của Luật Đất đai năm 2003; Điều 2, Điều 3 và Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng
8 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, trong đó, cần đặc biệt chú trọng kiểm kê đối với đất
chuyên trồng lúa nước, đất đang sử dụng vào mục đích lâm nghiệp; diện tích đất
của các tổ chức được giao, được thuê nhưng chưa đưa vào sử dụng; diện tích đã
có quyết định thu hồi nhưng chưa thực hiện xong việc thu hồi đất. Ngoài ra cần
rà soát, thống kê diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện
tích đã được đo đạc địa chính, diện tích đã được lập hồ sơ địa chính.
b) Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập cho tất
cả các đơn vị hành chính; trong đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được
lập trên cơ sở bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp xã là cơ sở để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và tỉnh.
Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, nội dung và ký hiệu thể hiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT và Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT
ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Ký hiệu bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Riêng đối với các điểm đất quốc
phòng, an ninh, nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định cụ thể của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; bản đồ hoặc trích đo điểm đất gửi kèm theo báo cáo
chỉ xác định đường ranh giới các điểm đất quốc phòng, an ninh.
c) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010:
Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện tích đất đai năm
2010 và số liệu kiểm kê đất đai năm 2005, số liệu thống kê đất đai các năm
2006, 2007, 2008 xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của các cấp
hành chính.
Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 phải
phản ánh đầy đủ tình hình sử dụng đất đến ngày 01 tháng 01 năm 2010; tình hình
biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2005 - 2010 theo loại đất và theo người sử
dụng đất ở từng cấp xã, huyện, tỉnh. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện
từng nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai và đề xuất các biện pháp
khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quản lý đất đai hiện nay.
3. Thời điểm kiểm kê và thời hạn hoàn thành:
a) Thời điểm kiểm kê được thực hiện thống nhất
trên toàn tỉnh là ngày 01 tháng 01 năm 2010;
b) Thời hạn hoàn thành việc kiểm kê đất đai, xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai được quy
định như sau:
- Cấp xã hoàn thành trước ngày 30 tháng 4 năm
2010;
- Cấp huyện hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm
2010;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh trước ngày 05 tháng 8 năm 2010;
- Ủy ban Nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 15 tháng 8 năm 2010.
4. Về kinh phí kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 được cân đối trong dự toán ngân sách nhà
nước năm 2010.
5. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các cấp
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường:
- Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực
hiện việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010 trên phạm vi toàn tỉnh;
- Chủ trì xây dựng
phương án, kế hoạch kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2010 theo nội dung quy định tại Chỉ thị
này trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện; cụ thể hoá các văn bản
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Trung ương; tập huấn nghiệp vụ cho
cán bộ chuyên môn các huyện, xã; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất trên phạm vi toàn tỉnh;
- Sử dụng ảnh viễn thám, bản đồ nền cấp tỉnh,
cấp xã do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp đối
với nơi chưa có bản đồ nền hoặc bản đồ nền chưa bảo đảm yêu cầu theo quy
định để phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, trong đó, ưu tiên các khu vực chưa có bản đồ địa chính, các khu vực
có điều chỉnh địa giới hành chính, khu vực có nhiều biến động đất đai do phát
triển nuôi trồng thủy sản, phát triển công nghiệp, đất trồng lúa nước và các
khu vực đất lâm nghiệp;
- Phối hợp với Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh; trên cơ
sở kết quả kiểm kê quỹ đất của các tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày
14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện rà soát, chỉnh lý, bổ
sung, thống nhất số liệu về hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị quốc phòng,
an ninh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
- Tổng hợp, xây dựng
báo cáo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn tỉnh.
b) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 để thực hiện trên toàn tỉnh;
- Hướng dẫn việc sử
dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2010.
c) Ủy ban Nhân dân các
huyện, thành phố Huế:
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực
hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
trong phạm vi hành chính thuộc địa phương mình;
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
UBND cấp xã triển khai nhiệm vụ kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2010;
- Tổng hợp, xây dựng
báo cáo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
mình.
d) Ủy ban Nhân dân cấp
xã: Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, thành phố
Huế trong việc thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2010 trong phạm vi hành chính thuộc địa phương mình.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.