ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/CT-UBND
|
Phú Yên, ngày 17
tháng 9 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Ngày 01 tháng 8 năm 2014, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014. Để tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn toàn Tỉnh, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng
theo quy định, nhằm quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên,
nguồn lực đất đai cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền
vững; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) tổ chức thực hiện tốt
các nội dung sau:
1. Mục đích, yêu cầu:
a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải đánh giá được chính xác hiện trạng sử dụng
đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh; làm cơ sở để đánh
giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách,
pháp luật nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất của các cấp, phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và các nhu
cầu khác của Nhà nước và xã hội, nhất là cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu
làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn
2016-2020.
b) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cần phải được đổi mới nội dung, phương pháp, tổ
chức thực hiện để kiểm soát chặt chẽ kết quả điều tra kiểm kê thực địa, nâng
cao chất lượng thực hiện, khắc phục hạn chế, tồn tại của các kỳ kiểm kê trước,
nhất là về sự phù hợp của số liệu với hiện trạng quản lý, sử dụng.
2. Nội dung kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
a) Việc kiểm kê đất đai phải xác định
được đầy đủ số liệu về diện tích đất tự nhiên của các cấp hành chính; diện tích
các loại đất, các đối tượng đang quản lý, sử dụng đất đến thời điểm kiểm kê
tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014, trong đó:
- Loại đất kiểm kê bao gồm các loại đất
theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; ngoài ra, đặc biệt chú trọng
kiểm kê tình hình sử dụng đất trồng lúa; đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Đối tượng kiểm kê đất bao gồm đối
tượng đang sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất theo
quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013; đối tượng được Nhà nước giao quản
lý đất theo quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013; trong đó chú trọng
kiểm kê đối với các tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, đơn vị quốc phòng, an ninh đang sử dụng đất
nông, lâm nghiệp; các tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước giao không thu
tiền mà chưa chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo
quy định của pháp luật đất đai.
b) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 phải phản ánh được sự phân bố của các loại đất kiểm kê theo từng đơn vị
hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh.
c) Báo cáo kiểm kê đất đai: Trên cơ sở
số liệu điều tra kiểm kê đất đai năm 2014 của các cấp hành chính, phải phân
tích, đánh giá được thực trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất, tình hình biến động
đất đai trong 5 năm qua; trên cơ sở đó đánh giá tình hình quản lý đất đai của từng
địa phương, nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất; việc chấp
hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên
nhân hạn chế, yếu kém trong quá trình quản lý hiện nay; đề xuất đổi mới cơ chế,
chính sách, pháp luật đất đai và các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất
trong các năm tới.
3. Giải pháp thực hiện:
a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng bản đồ địa
chính để điều tra kiểm kê các loại đất, các loại đối tượng sử dụng đất ngoài thực
địa; các khu vực chưa được đo bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ giải thửa để
đối soát, khoanh vẽ, trường hợp không có cả bản đồ giải thửa thì sử dụng bản đồ
địa chính cơ sở kết hợp với sử dụng ảnh viễn thám để biên tập thành bản đồ điều
tra kiểm kê, trường hợp các tài liệu này cũng không đáp ứng được thì sử dụng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất đã lập trước đây kết hợp với các loại bản đồ khác hiện
có của địa phương để khoanh vẽ, chỉnh lý biên tập thành bản đồ sử dụng điều tra
kiểm kê ngoài thực địa phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
b) Áp dụng công nghệ thông tin cho việc
số hóa kết quả điều tra, khoanh vẽ các loại đất, các loại đối tượng quản lý, sử
dụng đất và tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất các cấp.
c) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá
trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc thẩm định kết quả thực hiện của tất cả
các công đoạn, ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp xã để bảo đảm yêu cầu chất
lượng và tính trung thực của số liệu kiểm kê.
4. Thời điểm thực hiện
và thời hạn hoàn thành:
a) Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả tỉnh
tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
b) Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được quy định
như sau:
- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả
trước ngày 01 tháng 6 năm 2015;
- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết
quả trước ngày 15 tháng 7 năm 2015;
- Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết
quả trước ngày 01 tháng 9 năm 2015;
5. Kinh phí thực hiện:
Nhiệm vụ kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của từng
cấp (tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
6. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Lập phương án kiểm kê đất đai, xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn Tỉnh trình UBND Tỉnh
ký ban hành.
- Lập dự toán kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn Tỉnh theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình UBND Tỉnh phê duyệt vào cuối
tháng 10 năm 2014.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của Tỉnh,
tham mưu cho UBND Tỉnh quyết định việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh hoặc từng đơn vị
hành chính cấp huyện nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện ở địa
phương theo quy định.
- Tham mưu UBND Tỉnh quyết định thành
lập Ban chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của Tỉnh vào cuối tháng 9 năm
2014.
- Tiếp nhận hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường và có trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ về xây dựng biểu mẫu, phương pháp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất trên địa bàn Tỉnh cho cán bộ chuyên môn của cấp huyện và cấp xã vào cuối
tháng 11 năm 2014.
- Chuẩn bị bản đồ dạng số phục vụ cho
điều tra kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp theo phương án được
duyệt chuyển cho cấp xã, huyện thực hiện vào cuối tháng 11 năm 2014.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện kiểm kê và tổng hợp số liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và truyền
hình Phú Yên phổ biến, tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực
hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa
bàn Tỉnh.
- Tổng hợp số liệu kiểm kê và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Tỉnh theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014 của Tỉnh trình UBND Tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Cân đối, bố trí đủ kinh phí cho các
hoạt động kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
trên địa bàn Tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của
các địa phương.
- Tham mưu UBND Tỉnh văn bản đề nghị
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét trình Chính phủ hỗ trợ kinh
phí kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa
bàn Tỉnh trong tháng 9 năm 2014.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện thực hiện rà
soát, kiểm kê quỹ đất quốc phòng, đất an ninh đang quản lý sử dụng để thống nhất
số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014 của từng địa phương; đồng thời gửi kết quả về Sở Tài
nguyên và Môi trường cùng thời điểm với thời điểm của UBND cấp huyện để tổng hợp
chung toàn Tỉnh, trình UBND Tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d) Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, xác định và giải quyết
khu vực còn đang tranh chấp địa giới hành chính cấp huyện và xã, làm cơ sở pháp
lý cho kiểm kê đất đai. Các điểm có tranh chấp địa giới phức tạp, mà đến ngày
30 tháng 12 năm 2014 chưa giải quyết xong thì phải chỉ đạo kiểm kê và tổng hợp
báo cáo hiện trạng sử dụng khu vực đang tranh chấp lên cấp trên để xử lý, đồng
thời xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức giải quyết dứt điểm tình trạng tranh
chấp địa giới hành chính; cung cấp bản đồ địa giới hành chính cho Sở Tài nguyên
và Môi trường phục vụ công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất trên địa bàn Tỉnh.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các doanh
nghiệp nhà nước và các đơn vị sự nghiệp đang sử dụng đất nông, lâm nghiệp (các
công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng) rà soát khai báo tình hình hiện trạng
sử dụng đất và cung cấp các thông tin, tài liệu đất đai cần thiết phục vụ yêu cầu
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
e) UBND cấp huyện: Xây dựng kế hoạch,
phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và tổ chức chỉ đạo
thực hiện trên địa bàn cấp huyện; chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài
chính theo quy định để phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2014; thu thập, rà soát, tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đã
giải quyết trong kỳ kiểm kê chuyển cho cấp xã đối với trường hợp chưa gửi thông
báo chỉnh lý biến động cho cấp xã; phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành,
các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm kê
đất đai; rà soát phạm vi địa giới hành chính; xác định các trường hợp đang có
tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa; làm
việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác
định phạm vi kiểm kê và chỉ đạo các xã thực hiện; chỉ đạo UBND cấp xã, các phòng,
ban có liên quan triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ
kịp thời khó khăn trong quá trình thực hiện; tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, nghiệm
thu kết quả theo đúng quy định nhằm bảo đảm hoàn thành đủ nội dung, đúng thời
gian, với chất lượng cao nhất việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2014 của huyện địa phương.
g) UBND cấp xã tập trung huy động lực
lượng, tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
bảo đảm hoàn thành đúng thời gian và chất lượng theo quy định.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường giúp
UBND Tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện Chỉ thị này và tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện theo đúng thời gian quy định.
Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, ban
ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND cấp
xã thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|