ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/CT-UBND
|
Bình Định, ngày
10 tháng 9 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg
ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014; để tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ và chất lượng theo
quy định, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Mục đích, yêu
cầu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
a. Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải đánh giá được chính xác thực trạng sử dụng
đất đai của toàn tỉnh; của huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); làm cơ sở để đánh giá
tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện
pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
của tỉnh, nhất là việc lập, điều chỉnh, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trong giai đoạn 2016 - 2020.
b. Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cần phải được đổi mới nội dung, phương pháp, tổ
chức thực hiện để kiểm soát chặt chẽ kết quả điều tra kiểm kê thực địa, nâng
cao chất lượng thực hiện, khắc phục hạn chế, tồn tại của các kỳ kiểm kê trước
đây.
2. Nội dung kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
a. Về kiểm kê đất đai:
Kiểm kê đất đai phải xác định được
đầy đủ số liệu về diện tích đất tự nhiên các cấp hành chính trên phạm vi toàn tỉnh;
diện tích các loại đất, các loại đối tượng đang quản lý, sử dụng đất đến thời
điểm kiểm kê tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014, trong đó:
1- Loại đất kiểm kê bao gồm các loại
đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; ngoài ra, đặc biệt chú
trọng kiểm kê tình hình sử dụng đất trồng lúa; đất các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu kinh tế; đất các tổ chức sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Đối tượng kiểm kê đất đai bao gồm
đối tượng đang sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất
theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013; đối tượng được nhà nước
giao quản lý đất theo quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013; trong đó
chú trọng kiểm kê đối với các tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp của nhà nước, tổ
chức chính trị, chính trị xã hội, đơn vị quốc phòng, an ninh đang sử dụng đất
nông, lâm nghiệp; các tổ chức kinh tế sử dụng đất được nhà nước giao không thu
tiền mà chưa chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo
quy định của pháp luật đất đai.
b. Về lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2014
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải
phản ánh được sự phân bố của các loại đất kiểm kê theo từng đơn vị hành chính
các cấp, trong đó bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã là bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cơ bản. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện được tổng hợp từ bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp xã; bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh được tổng
hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện.
c. Trên cơ sở số liệu điều tra kiểm
kê phải phân tích đánh giá được thực trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất, tình
hình biến động đất đai trong 5 năm qua; qua đó đánh giá tình hình quản lý đất
đai của từng địa phương, nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử
dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, yếu kém; đề xuất đổi mới cơ chế, chính
sách, pháp luật đất đai và các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất trong
các năm tới.
3. Giải pháp thực
hiện
a. Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng bản đồ địa
chính, bản đồ giải thửa để điều tra kiểm kê các loại đất, các loại đối tượng sử
dụng đất ngoài thực địa. Địa phương chưa có bản đồ địa chính và bản đồ giải thửa
thì sử dụng ảnh viễn thám để biên tập thành bản đồ điều tra kiểm kê; các địa
phương không có hai loại tài liệu trên thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
đã lập trước đây kết hợp với các loại bản đồ khác hiện có của địa phương để
khoanh vẽ, chỉnh lý biên tập thành bản đồ nền để sử dụng điều tra kiểm kê ngoài
thực địa phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
b. Áp dụng công nghệ thông
tin cho việc số hóa kết quả điều tra, khoanh vẽ các loại đất, các loại đối
tượng quản lý, sử dụng đất và tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất các cấp.
c. Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá
trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc thẩm định kết quả thực hiện của tất cả
các công đoạn, ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp xã để bảo đảm yêu cầu chất
lượng và tính trung thực của số liệu kiểm kê.
4. Thời điểm thực
hiện và thời hạn hoàn thành
a. Thời điểm kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả
nước tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
b. Thời hạn hoàn thành và báo cáo
kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được quy định
như sau:
- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết
quả trước ngày 01 tháng 6 năm 2015;
- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo
kết quả trước ngày 15 tháng 7 năm 2015;
- Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết
quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 9 năm 2015.
5. Kinh phí
Kinh phí kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do ngân sách nhà nước bảo đảm; ngân sách địa
phương bảo đảm các nhiệm vụ do cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện; theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
6. Tổ chức thực
hiện
a. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đề xuất UBND tỉnh thành lập Ban
chỉ đạo kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh;
- Lập Phương án và Dự toán kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện, tổ chức tập huấn hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện
công tác kiểm kê đất đai cấp huyện và cấp xã sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường
có hướng dẫn cụ thể;
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của tỉnh báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm phối hợp yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước và các đơn
vị sự nghiệp đang sử dụng đất nông, lâm nghiệp (các công ty nông, lâm nghiệp,
Ban quản lý rừng…) trên địa bàn tỉnh rà soát kê khai tình hình hiện trạng sử dụng
đất và cung cấp các thông tin, tài liệu đất đai cần thiết phục vụ yêu cầu kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường cân đối, bố trí đủ
kinh phí cho các hoạt động kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2014 trong toàn tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định.
d. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công
an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện kiểm kê quỹ đất quốc
phòng, an ninh để thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của từng địa phương gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
đ. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo rà soát, xác định và giải quyết khu vực còn đang tranh chấp địa giới
hành chính, những khu vực địa giới hành chính đang tranh chấp chưa giải quyết
được thì rà soát, tổng hợp báo cáo khu vực địa giới còn chồng lấn để thực hiện
kiểm kê và tổng hợp số liệu kiểm kê tránh trùng lặp diện tích.
e. UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất và con người để triển khai
thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của cấp
mình đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đồng thời xác định nhiệm vụ thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai của địa phương.
g. UBND các xã, phường, thị trấn
là đơn vị cơ bản tiến hành kiểm kê đất đai, tập trung huy động lực lượng, tổ chức
đợt kiểm kê đất đai theo đúng quy định, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo cấp trên, đảm
bảo hoàn thành công tác kiểm kê đất đai theo đúng tiến độ.
Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan có
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thực hiện Chỉ thị này; Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn
đốc, theo dõi tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị, kịp thời báo cáo,
đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh
trong quá trình thực hiện./.