ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/CT-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 10 năm 2011
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HOÀN THÀNH CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT; XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
Thực hiện
Nghị quyết số 07/2007/QH 12 ngày 12 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội và Chỉ thị
số 02/2008/CT-BTNMT ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính; thời gian qua, tỉnh Thái Nguyên đã
chủ động triển khai thực hiện và đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên,
công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất (GCN) tại một số đơn vị, địa phương đạt thấp, như đất
do các tổ chức nông lâm trường quản lý cấp GCN đạt 29% diện tích, tiến độ cấp
GCN lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân ở cấp huyện đạt 12,1%, cấp đổi GCN theo
bản đồ địa chính chính quy đạt 10,5% kế hoạch; công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai, hồ sơ địa chính chưa đầy đủ, chưa cập nhật và chỉnh lý kịp thời theo
quy định.
Nguyên nhân
chủ yếu là do việc chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành thực hiện chưa
quyết liệt; trình tự thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ cấp GCN chậm được cải tiến;
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (đặc biệt cấp huyện) thiếu nguồn nhân lực;
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ hạn chế; ý thức chấp hành pháp luật đất
đai của bộ phận cá nhân, tổ chức chưa nghiêm túc; kinh phí đầu tư cho đo đạc,
đăng ký, lập hồ sơ, cơ sở dữ liệu đất đai, cấp GCN chưa đầy đủ, kịp thời...
Thực hiện
Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp GCN và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. UBND các
huyện, thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công có trách nhiệm:
a, Tập
trung chỉ đạo, rà soát, đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện cấp GCN ở địa
phương; xây dựng kế hoạch cấp GCN cụ thể, trong đó xác định rõ mục tiêu, khối
lượng, tiến độ hoàn thành việc cấp mới, cấp đổi GCN. Giao kế hoạch cấp GCN cho
từng xã, phường, thị trấn. Kết quả cấp GCN là cơ sở để đánh giá việc hoàn thành
nhiệm vụ kế hoạch của các cấp chính quyền.
Chỉ đạo rà
soát, thống kê toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp GCN và hồ sơ đăng ký biến động đất đai
đã tiếp nhận chưa giải quyết ở mỗi xã, phường, thị trấn, và Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất; số GCN đã ký chưa trao để báo cáo trong tháng 12 năm 2011.
Đối với các địa phương đã cơ bản hoàn thành cấp GCN, cần chỉ đạo rà soát, hoàn
thiện hồ sơ địa chính, tổ chức thực hiện đăng ký biến động và chỉnh lý hồ sơ
địa chính theo quy định.
Rà soát,
thống kê đầy đủ trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai
còn tồn đọng, phức tạp, tổng hợp báo cáo Tỉnh xem xét, giải quyết dứt điểm
trong 2 năm 2011 và 2012 để lập hồ sơ quản lý.
b, Tăng
cường bổ sung, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, bố trí đủ
kinh phí và điều kiện làm việc cần thiết cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Tập trung
chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính ở Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy
ban nhân dân cấp xã; thực hiện việc kê khai đăng ký đất đai, lập và thẩm định
hồ sơ cấp GCN cho hộ gia đình cá nhân đúng thời gian quy định.
c, Bố trí
đủ kinh phí từ ngân sách địa phương, đảm bảo tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất để đầu tư cho công tác đăng ký, xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai và hồ sơ địa chính, cấp GCN theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
d, UBND cấp
huyện thực hiện việc ký cam kết với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp xã
về việc cấp GCN để bảo đảm thúc đẩy nhanh tiến độ theo kế hoạch đã xây dựng.
e, Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc đăng ký, cấp GCN đối với tất cả
các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a, Triển
khai thực hiện Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai (gọi tắt là Dự án tổng thể) theo mô hình quản lý đất đai
hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông tin cho các ngành, lĩnh vực và các giao dịch
liên quan đến quyền sử dụng đất. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện mô hình điểm về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh tại huyện Định
Hoá (hoàn thành trong năm 2011 và năm 2012).
b, Kiểm
tra, rà soát, đánh giá kết quả thực hiện việc đo đạc bản đồ địa chính, cấp GCN,
hoàn thiện hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của từng huyện,
thành phố, thị xã; tổng hợp diện tích đất cần đo đạc bản đồ địa chính và diện
tích đất cần cấp GCN để trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung vào Dự án tổng thể; thực
hiện đo đạc bản đồ địa chính gắn với cấp GCN, lập hồ sơ địa chính.
c, Chủ trì
phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức kiểm tra việc đăng ký,
cấp GCN cho các tổ chức đang sử dụng đất, đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức sử dụng
đất kê khai đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật, nhất là các tổ chức
nông lâm trường và các dự án phát triển nhà ở.
d, Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các tổ chức nông, lâm trường
hoàn thành việc rà soát, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đăng ký cấp GCN. Hoàn
chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh thu hồi diện tích đất các tổ chức nông lâm trường
trả ra để giao cho địa phương quản lý theo quy hoạch.
e, Rà soát,
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp GCN phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành.
f, Tổ chức
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngành Tài
nguyên và Môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Tổ chức rà
soát các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư mà không triển khai hoặc chậm
tiến độ để báo cáo UBND tỉnh quyết định thu hồi.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo
và thực hiện việc cắm mốc quy hoạch 3 loại rừng, rà soát, quy hoạch lại đất của
các tổ chức nông, lâm trường, tập trung xử lý các vướng mắc về tài sản cây rừng
trên đất để giao rừng, cho thuê rừng, khoán rừng cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới và phát
triển các nông trường, lâm trường quốc doanh theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP
và Nghị định số 170/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Sở Tài
chính:
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan, trình
UBND tỉnh quyết định cơ chế về thu, chi tài chính trong việc cấp GCN tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp.
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành cấp hỗ trợ kinh phí cho công tác lập quy hoạch và
cấp GCN ở các địa phương không cân đối được ngân sách và bố trí kinh phí cho
công tác tập huấn cán bộ, cho cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công tổ chức thực hiện Chỉ thị này,
báo cáo kết quả thực hiện theo định kì 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Giao Sở Tài
Nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Tài nguyên - Môi trường việc thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ TNMT;
- TT. Tỉnh uỷ (thay b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP (A. Hùng);
- Lưu: VP, KTTH, ĐĐ.
Tuan.01/10. 40b.
|
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|