Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Chỉ thị 15/CT-TTg 2019 kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Số hiệu:
15/CT-TTg
Loại văn bản:
Chỉ thị
Nơi ban hành:
Thủ tướng Chính phủ
Người ký:
Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:
17/06/2019
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đã biết
Số công báo:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
Thời hạn hoàn thành và báo cáo kiểm kê đất đai năm 2019
Ngày 17/6/2019, Thủ tướng ban hành Chỉ thị 15/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019.
Theo đó, thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 như sau:
- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16/01/2020;
- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01/3/2020;
- Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16/4/2020;
- Cả nước và các vùng kinh tế - xã hội hoàn thành trước ngày 16/6/2020;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thành và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 16/01/2020 để tổng hợp, báo cáo; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/4/2020.
Việc thực hiện kiểm kê đất đai được thực hiện kể từ ngày 01/8/2019 với số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến ngày 31/12/2019.
Chỉ thị 15/CT-TTg có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:
15/CT-TTg
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06
năm 2019
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 n ăm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, s ử
dụng và phát huy các nguồn lực của n ền kinh
tế để kiểm kê, đánh giá đầy đủ, thực trạng nguồn lực đất đai nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất cho phát triển kinh tế - xã hội b ền v ững và Chương trình điều tra thống kê quốc gia ban hành theo Quyết định
số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ y êu cầu
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các t ỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổ chức thực hiện ki ểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên phạm vi cả nước như sau:
1. Mục đích, yêu cầu
a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 nhằm đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất
đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, t ỉnh,
các vùng kinh tế và c ả nước để làm cơ sở đánh giá t ình hình quản lý, sử dụng đất đai của
các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ ch ế, chính sách, biện
pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất; đ ồng thời làm cơ sở cho việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021 - 2030 và là cơ sở quan trọng
để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
b) Công tác tổ chức, th u thập, xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm k ê phải được thực hiện nghi êm túc.
Kết quả ki ểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải được thực hiện đầy đủ,
chính xác, đúng thời gian; bảo đ ảm tính khách quan, trung
thực, ph ản ánh thực tế sử dụng đất.
2. Nội dung kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng đơn vị hành chính các cấp trong năm
2019, bao gồm:
a) Diện tích các loại đất theo quy định
tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013 ; diện tích các loại đối
tượng đang sử dụng đất, đối tượng đang quản lý đất theo
quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013 .
Trong đó, ki ểm kê chi tiết các loại đất tr ồng lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
b) Diện tích đất ngập nước, đất khu bảo
tồn thiên nhiên, đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 của Luật Đa dạng sinh học .
c) T ình hình sử
dụng đ ất do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần
hóa quản lý sử dụng; đất do các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông,
lâm nghiệp sử dụng; đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại; đất xây dựng
các công tr ình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng
có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích.
Việc kiểm kê đất đai năm 2019 phải
đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình bi ến động đất đai trong 5 năm qua của từng địa phương và cả nước; nh ất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng
đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất đổi mới c ơ chế, ch ính sách, pháp luật đất đai và các biện
pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất để khắc phục hạn chế, t ồn tại hiện nay.
3. Giải pháp thực hiện
a) Việc kiểm kê đất đai, lập b ản đồ hiện trạng sử dụng đất đối với các
nội dung tại điểm a và b khoản 2 của
Chỉ thị này được thực hiện trên cơ sở t ài liệu, dữ liệu đất
đai hiện có, kết hợp với điều tra thực tế, khoanh vẽ, ch ỉnh
lý lên bản đồ đối với các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê (từ n ăm 2015 đến năm 2019) và tổng hợp kết quả ki ểm k ê đất đai.
Việc kiểm kê đất ngập nước ven biển
(từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhi ều năm đến độ sâu 6 m) được thực hiện trên cơ sở bản
đồ, dữ liệu nền địa lý quốc gia hiện có, kết hợp điều tra,
khoanh vẽ bổ sung đối với một số khu vực có biến động.
b) Việc kiểm kê đất đai chuy ên đề đối với các nội dung tại điểm c mục 2 của Ch ỉ thị này được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp để t ổng hợp, báo cáo.
c) Áp dụng công nghệ thông tin cho việc
thu thập, tính toán, tổng hợp diện tích đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất các cấp để bảo đảm độ chính xác, thống
nhất kết quả kiểm kê đất đai.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ trong quá trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc kiểm
tra nghiệm thu kết quả thực hiện của tất cả các côn g đoạn,
ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp
xã để bảo đảm y êu cầu ch ất lượng và
tính trung thực của số liệu kiểm kê. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
sử dụng ảnh viễn thám để kiểm tra kết quả kiểm k ê đất đai của một số địa phương.
đ) Các địa phương căn cứ vào yêu cầu
công việc và điều kiện thực tế để huy động lực lượng chuy ên môn phù hợp hiện có của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập ở các
cấp cùng tham gia thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng và thời
gian thực hiện; trường hợp thi ếu nhân lực thì thuê các tổ
chức có chuy ên m ôn phù hợp ngoài công
lập để thực hiện.
4. Thời điểm thực hiện
và thời hạn hoàn thành
a) Thời điểm triển khai thực hiện kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện thống nh ất trên phạm vi cả nước từ ngày 01 tháng 8 năm 2019. S ố liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến ngày
31 tháng 12 năm 2019 .
b) Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2019 như sau:
Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai, lập b ản đồ hiện trạng
sử dụng đ ất năm 2019 như sau:
- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả
tr ước ngày 16 tháng 01 năm 2020;
- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết
quả trước ngày 01 tháng 3 năm 2020;
- Cấp t ỉnh hoàn
thành và báo cáo kết quả trước ngày 16 tháng 4 năm 2020;
- C ả nước và các
vùng kinh tế - xã hội hoàn thành trước ngày 16 tháng 6 năm 2020;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn
thành và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp t ỉnh trước ngày 16 tháng 01 năm 2020 để tổng hợp,
báo cáo; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 16 tháng 4 năm 2020.
5. Kinh phí
Kinh phí kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do ngân sách nhà nước bảo đảm, cân đối trong dự
toán ngân s ách được giao hàng năm .
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí
đối với các nhiệm vụ do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện; ngân sách địa
phương bảo đảm kinh phí đối với các nhiệm vụ do các cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện
theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nư ớc hiện hành.
6. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng Dự toán kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 đối với các hoạt động do Bộ Tài nguyên
và Môi trường thực hiện;
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các địa phương
và đề xuất hỗ trợ kinh phí cho các địa phương có khó khăn do không cân đối đủ
ngân sách, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Hướng dẫn biểu mẫu, phương pháp ki ểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; hoàn thiện phần
mềm kiểm k ê đất đai, cung cấp cho các
địa phương sử dụng và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ Tài nguyên và
Môi trường để bảo đ ảm thống nhất trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Chỉ đạo, tập huấn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện và kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai, lập b ản đồ hiện trạng sử dụng đất của các t ỉnh, thành trực thuộc trung ương trên phạm vi cả nước;
- Thực hiện việc kiểm kê đất ngập nước
ven bi ển;
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả
kiểm k ê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2019 của c ả nước và các vùng kinh tế - xã
hội để công b ố và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
b) Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực
hiện ki ểm kê đất quốc phòng, đất an ninh để thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả ki ểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của từng địa phương; đồng
thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trườ ng và Ủy ban nhân dân các t ỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo cung cấp bản đồ, số liệu kết
quả kiểm kê hiện trạng rừng v à số liệu thống kê hiện trạng
rừng năm gần nhất đ ể phục vụ yêu cầu kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; đ ồng thời rà soát
s ố liệu kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng ở từng địa
phương để bảo đảm thống nhất với số liệu kiểm kê đất đai năm 2019.
d) Bộ Tài chính ph ối hợp với Bộ Tài nguy ên và Môi trường thẩm định
nhu cầu kinh phí thực hiện ki ểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019 của các bộ ngành ở trung ương; nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện kiểm k ê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2019 cho các địa phương có khó khăn do không cân đối đủ ngân sách, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc
xây dựng phương án điều tra, biểu mẫu, phương pháp kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
e) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ư ơng:
- Xây dựng phương án, kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện, tổ chức chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các cấp huyện, xã thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
tháo gỡ kịp thời khó khăn trong quá trình thực hiện;
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an trong việc kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh trong quá trình thực hiện kiểm
k ê đất đai để bảo đảm sự thống nhất s ố
liệu giữa các ngành ở địa phương;
- Tổ chức, ch ỉ đạo kiểm tra nghiệm thu kết quả theo đúng quy định nh ằm h oàn thành đủ nội dung, đúng thời gian và bảo đảm chất
lượng việc ki ểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của địa phương;
- Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực
hiện, hoàn thành, báo cáo kết quả kiểm k ê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ở địa
phương theo đúng yêu cầu của Chỉ thị này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân t ỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, c ơ quan ngang hộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các t ỉ nh thành phố trực thuộc trung ươ ng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng T ổ ng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đ ồ ng d â n tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- V ă n phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối c a o;
- Viện ki ể m s á t nhân dân tối ca o;
- Ki ể m toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân h à ng Chính sách xã hội;
- Ngân h à ng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể ;
- VPCP: BTCN, các P CN , Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TT Đ T, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- L ưu : VT , NN
(3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
PRIME MINISTER
--------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. 15/CT-TTg
Hanoi, June 17,
2019
DIRECTIVE
REGARDING LAND
RESOURCE INVENTORY AND LAND USE MAPPING IN 2019
Pursuant to the 2013 Law on Land and the Resolution
No. 39-NQ/TW dated January 15, 2019 on improvement of efficiency in management,
utilization and promotion of resources available in the economy to make a full
inventory and assessment of land resources in order to strengthen management
and increase the effective use of land for sustainable socio-economic
development and the national statistical survey program issued under the
Decision No. 43/2016/QD-TTg dated October 17, 2016, by this document, the Prime
Minister requests the Ministry of Natural Resources and Environment, ministries
and sectoral administrations involved and People's Committees of provinces and
centrally-affiliated cities to conduct the nationwide land resource
inventorying and land use mapping in 2019 as follows:
1. Objectives and requirements
a) The land resource inventorying and land use
mapping in 2019 are meant to assess the current state of land use by specific
administrative subdivisions, such as communes, districts, provinces, economic
zones and the nation as a whole in order to serve as a basis for assessing the
current conditions of management and use of land resources at all levels over
past 5 years and propose regulatory policies and approaches to promote the
state management of land and raise the effective use of land; simultaneously, serve
as a basis to draw up the land use planning at all levels during the period of
2021 – 2030 and play important roles in designing the socio-economic
developmental strategy by 2030 with vision towards 2045.
b) Conduct of land resource inventory, collection,
processing, compilation, public disclosure and storage of land resource
inventory data must be taken seriously.
Land resource inventorying and land use mapping
results in 2019 must be implemented in full, accurately and on time; must be
objective, authentic and reflect the actual use of land.
2. Inclusions in the land resource inventory and
land use mapping in 2019
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
a) Dimensions of land classified into types as
provided in Article 10 in the 2013 Law on Land; Dimensions of land classified
by persons currently using and managing land as provided in Article 5 and
Article 8 in the 2013 Law on Land. In addition, this inventory must provide
details about paddy fields, land intended for cultivation of production
forests, protection forests and specialized forests.
b) Dimensions of flooded land, land intended for
natural conservation zones and biodiversity conservation zones which are
prescribed in Article 16 and Article 35 in the Law on Biodiversity.
c) Current use of land put under the management of
state enterprises and privatized enterprises; land used by forest management
units and agro-forestry production enterprises; land of commercial housing
projects; land for construction of non-state public service projects and public
projects serving business purposes; agricultural land serving public
interests.
The land resource inventory of 2019 must give an
assessment of the current status of management and use of land; the variation
in land at specific localities and nationwide over the past 5 years;
especially, management and implementation of land use planning schemes or
plans; compliance of persons and entities using land with law on land; must
give clear explanations for causes of unsolved issues and difficulties; must
propose the reform of regulatory policies and laws on land and measures to
strengthen the management and use of land to deal with current unsolved issues
and difficulties.
3. Implementation solutions
a) Land resource inventorying and land use mapping
activities specified in point a and b of clause 2 of this Directive shall be
carried out on the basis of existing land-related data and documents associated
with site surveys, zoning and editing on the map in case of any change
occurring in the inventorying period (from 2015 to 2019) and compilation of
land resource inventorying results.
The inventory of coastal flooded land (from the
lowest seawater edge on average gauged for many years to the seawater depth of
6 m) shall be made on the basis of the existing national geographic map or
database, together with the supplementary survey and zoning for several areas
subject to changes.
b) The specialized land resource inventorying
activity referred to in point c of section 2 herein shall be carried out by
employing the site survey method to serve compilation and reporting purposes.
c) Applying information technology to the
collection, computation and compilation of data on dimensions of land and the
land use mapping for the purposes of ensuring accuracy and consistency with
land resource inventory results.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
dd) Localities shall, based on work requirements
and actual conditions, mobilize existing specialized personnel of public
service entities and units at all levels that are qualified to participate in
the inventory making and mapping activities in order to assure quality and meet
the implementation schedule; in cases where personnel are not sufficient,
accredited non-public bodies must be hired to provide land resource inventory
and mapping services.
4. Implementation time and completion deadlines:
a) Land resource inventory and land use mapping
shall be commenced nationwide on August 1, 2019. Land resource inventory data
in 2019 shall be valid till December 31, 2019.
b) Deadlines for completion and reporting of
results of land resource inventory and land use mapping in 2019:
b) Deadlines for completion and reporting of
results of land resource inventory and land use mapping in 2019 shall be
regulated as follows:
- Communal level: Inventory making and mapping will
be completed and results thereof will be reported by January 16, 2020;
- District level: Inventory making and mapping will
be completed and results thereof will be reported by March 1, 2020;
- Provincial level: Inventory making and mapping
will be completed and results thereof will be reported by April 16, 2020;
- Nationwide and socio-economic regions: Inventory
making and mapping will be completed by June 16, 2020;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
5. Implementation expenditures
Expenditures on the land resource inventory and
land use mapping in 2019 shall be assured and balanced in the assigned annual
budgets.
National budget shall assure expenditures on tasks
under the jurisdiction of ministries and centrally-affiliated agencies; local
budget shall assure expenditures on tasks within the remit of provinces,
districts and communes under the provisions of the Law on State Budget in force
on decentralization.
6. Implementation duties
a) Ministry of Natural Resources and Environment:
- Propose the budget for tasks involved in land
resource inventory and land use mapping in 2019 under the jurisdiction of the
Ministry of Natural Resources and Environment;
- Consolidate demands for land resource inventory
and land use mapping budget in 2019 from localities and petition the Prime
Minister to consider granting his decision on approval of proposed subsidies
for localities facing difficulties due to failure to balance their budget
expenditures and revenues;
- Provide instructions about forms, samples and
methods of land resource inventory and land use mapping in 2019; completely
build land resource inventory software, provide it for widespread use, improve
information technology infrastructure of the Ministry of Natural Resources and
Environment to ensure the consistent application of information technologies
for land resource inventory and land use mapping activities;
- Take control of and provide training courses in,
check, expedite and assess the results of the land resource inventory and land
use mapping in provinces and centrally-controlled cities across the
nation;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Compile and make reports on land resource
inventory and land use mapping results in 2019 nationwide and in socio-economic
regions to serve the purpose of public disclosure and reporting to the Prime
Minister.
b) Ministry of National Defense and Ministry of
Public Security shall preside over and cooperate with People’s Committees of
provinces and centrally-affiliated cities in making an inventory of national
defence and security land to produce identical data meeting the requirements
for compilation of results of land resource inventory and land use mapping in
2019 of each locality; simultaneously, sending result reports to the Ministry
of Natural Resources and Environment for compiling purposes.
c) Ministry of Agriculture and Rural Development
shall preside over and cooperate with Ministry of Natural Resources and
Environment and People’s Committees of provinces and centrally-affiliated
cities in taking control of providing maps, inventory data on the current
status of forests, statistics data on the current status of forests in the latest
year to serve requirements for land resource inventory and land use mapping in
2019; simultaneously, reviewing inventory and statistics data on the current
status of forests within localities in order to ensure they are identical to
land resource inventory data in 2019.
d) Ministry of Finance shall cooperate with
Ministry of Natural Resources and Environment in making an assessment of
demands for funds for land resource inventory and land use mapping in 2019 of
ministries and centrally-affiliated state agencies; demands for subsidies for
expenditures on land resource inventory and land use mapping in 2019 for
localities facing difficulties due to failure to balance their budget
expenditures and revenues, and sending the report on such assessment to the Prime
Minister to seek his approval decision.
dd) Ministry of Planning and Investment (General
Statistics Office) shall cooperate with Ministry of Natural Resources and
Environment in designing survey plans, forms, samples and methods for land
resource inventory and land use mapping.
e) People’s Committees of centrally-affiliated
cities and provinces:
- Develop plans, proposals and allocate funds for
land resource inventory and land use mapping tasks, and take control of
implementation of these tasks by departments, sectoral administrations and
People’s Committees of districts or communes; regularly inspect, expedite and
promptly relieve difficulties arising in land resource inventory and land use
mapping activities;
- Cooperate with the Ministry of National Defense
and the Ministry of Public Security in making an inventory of national defence
and security land during the process of land resource inventory in order to
ensure consistency of data between local units;
- Take control of carrying out the acceptance
testing on land resource inventory and land use mapping results in accordance
with regulations in order to ensure complete contents, timeliness and assurance
of quality of land resource inventory and land use mapping in 2019 at
localities;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads
of Governmental bodies, and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees of
centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for
implementing this Directive./.
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Văn bản được hướng dẫn - [0 ]
Văn bản được hợp nhất - [0 ]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0 ]
Văn bản bị đính chính - [0 ]
Văn bản bị thay thế - [0 ]
Văn bản được dẫn chiếu - [5 ]
Văn bản được căn cứ - [0 ]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1 ]
Văn bản đang xem
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Lĩnh vực, ngành:
Bất động sản
Nơi ban hành:
Thủ tướng Chính phủ
Người ký:
Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:
17/06/2019
Số công báo:
Từ số 511 đến số 512
Văn bản hướng dẫn - [0 ]
Văn bản hợp nhất - [0 ]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0 ]
Văn bản đính chính - [0 ]
Văn bản thay thế - [0 ]
Văn bản liên quan cùng nội dung - [4 ]
In lược đồ
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 17/06/2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
16.545
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng