ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/CT-UBND
|
Sơn La, ngày 12
tháng 05 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ CÁC NÔNG, LÂM
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Trải qua quá trình sắp xếp đổi
mới giai đoạn năm 2004 -2014 đến nay việc sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường
cơ bản đã hoàn thành, trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành công tác đo đạc, cắm mốc ranh
giới các Công ty nông, lâm nghiệp theo tỷ lệ 1/10.000, xác định ranh giới các
Công ty tiếp tục giữ lại để sử dụng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
hồ sơ thuê đất đối với đối tượng thuê đất. Tuy nhiên, việc chuyển đổi ở nhiều
doanh nghiệp thực chất mới thực hiện việc đổi tên, chưa có sự thay đổi căn bản
về cơ chế quản lý và quản trị doanh nghiệp; phần lớn đất đai và rừng chưa được
rà soát, đo đạc trên thực địa, chưa lập bản đồ địa chính, chưa tạo được sự
chuyển biến căn bản trong quản lý, sử dụng đất đai và rừng; hệ thống hồ sơ kỹ
thuật và pháp lý sử dụng để quản lý đất còn thiếu và yếu (thiếu chính xác,
không phản ánh đúng thực tế), tạo kẽ hở cho việc vi phạm pháp luật và gây
khó khăn, phức tạp cho việc quản lý đất đai.
Các Công ty nông, lâm nghiệp
một phần trực tiếp tự tổ chức sản xuất; đối với các đơn vị năng lực tài chính
yếu kém dẫn đến việc giao khoán cho người dân. Khi thực hiện giao khoán, các
Công ty nông, lâm nghiệp không quản lý các hợp đồng giao khoán, dẫn đến người
nhận khoán tự do chuyển nhượng quyền sử đất được giao khoán cho người khác
không nhằm mục đích sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng giao khoán; thực hiện
bán vườn cây, hoặc khoán trắng cho người lao động dẫn đến không quản lý được
sản xuất, để người nhận khoán sử dụng đất tự do không theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chính sách của người lao động
khi thực hiện giao khoán không rõ ràng (chế độ Bảo hiểm xã hội, Hợp đồng lao
động), Hợp đồng lao động các công ty ký kết với người dân chưa được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Bộ Luật Lao động năm 2019
dẫn đến nhiều kiến nghị phức tạp, kéo dài.
Mặt khác, do đất nông, lâm
trường có lịch sử hình thành lâu đời, diện tích lớn, công tác quản lý đất đai
bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: tình trạng sử dụng đất không đúng đối
tượng, sử dụng không đúng mục đích vẫn còn xảy ra; việc lấn, chiếm, tranh chấp
đất đai còn khá phức tạp ở nhiều địa phương mà chưa được giải quyết dứt điểm.
Chưa giải quyết triệt để việc người dân thiếu đất ở, đất sản xuất. Công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai chưa được
thường xuyên, liên tục, chưa kiên quyết, kịp thời xử lý dứt điểm các vi phạm
liên quan đến đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
Thực hiện chỉ đạo của Ban chấp
hành Trung ương Đảng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giải quyết cơ bản những tồn tại,
vướng mắc có liên quan đến quản lý và sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường
quốc doanh, để chấn chỉnh và khắc phục các hạn chế nêu trên nhằm nâng cao hiệu
quả công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai; xử lý nghiêm các vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; tạo nguồn lực
để phát triển kinh tế - xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo như sau:
1. Giao các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục quán triệt, chỉ đạo thực hiện nghiêm,
có hiệu quả các chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về đất đai; Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII; Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 03/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
tỉnh Sơn La; Kế hoạch số 124-KH/TU ngày 20/9/2022 của Tỉnh ủy về triển khai
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế,
chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực
đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường
2.1. Triển khai các nhiệm vụ
của Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm
trường quốc doanh hiện do các Công ty nông nghiệp, Công ty lâm nghiệp không
thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của
Chính phủ, Ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng, được phê duyệt theo Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ
tướng Chính phủ.
2.2. Đôn đốc, hướng dẫn UBND
các huyện, các Công ty nông, lâm nghiệp rà soát hiện trạng đất đai của các Công
ty nông, lâm nghiệp thông qua việc thiết lập hệ thống bản đồ và hồ sơ quản lý
đất đai theo quy định.
2.3. Hướng dẫn các Công ty
nông, lâm nghiệp và UBND các huyện quản lý quỹ đất có nguồn gốc từ nông, lâm
trường xây dựng phương án sử dụng đất, phương án quản lý, sử dụng quỹ đất các
nông, lâm trường giữ lại và phần diện tích đất bàn giao về địa phương; thẩm
định trình UBND tỉnh phê duyệt phương án theo quy định.
2.4. Hướng dẫn giải quyết tranh
chấp, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường;
xử lý, thu hồi đất đai, tài sản gắn liền với đất và nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo quy định của pháp luật.
2.5. Đề xuất các giải pháp,
chính sách, phương án để giải quyết những tồn tại, bất cập trong quản lý, sử
dụng đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh.
2.6. Đôn đốc các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện triển khai thực hiện Chỉ thị này. Tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh định kỳ 01 năm/02lần (vào ngày 30/6 và 30/12 hàng
năm).
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
3.1. Tham mưu rà soát, đánh giá
hiệu quả các mô hình quản trị, kết quả sản xuất kinh doanh của các Công ty
nông, lâm nghiệp sau khi chuyển đổi mô hình, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, mô
hình quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông, lâm nghiệp để đề xuất phương án
xử lý đảm bảo cân đối giữa mô hình quản trị doanh nghiệp, sản xuất, nguồn lực
lao động với diện tích đất giữ lại, mang lại nguồn thu cho ngân sách.
3.2. Hướng dẫn các Công ty
nông, lâm nghiệp đổi mới căn bản về phương thức tổ chức quản lý và quản trị
doanh nghiệp, theo hướng sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
và thị trường theo chuỗi giá trị hàng hóa và trở thành trung tâm liên kết sản
xuất nông, lâm nghiệp hiện đại; ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đóng
góp tích cực cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
3.3. Tham mưu, hướng dẫn giải
quyết các vướng mắc liên quan đến các hợp đồng giao khoán đất nông, lâm nghiệp
giữa các nông, lâm trường với các tổ chức, hộ gia đình; Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến cơ chế giao khoán đất nông
nghiệp. Hướng dẫn định mức kinh tế - kỹ thuật của cây trồng, vật nuôi; chính
sách hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ và quy định tại các văn bản liên quan khi có đề
nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan.
3.4. Hướng dẫn các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân về việc lập hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng; phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định hồ sơ giao đất gắn với giao rừng,
cho thuê rừng theo quy định của Luật Đất đai, Luật Lâm nghiệp.
3.5. Chủ trì thực hiện rà soát,
điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng tích hợp với Quy hoạch tỉnh và Quy hoạch lâm nghiệp
Quốc gia; phối hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp để Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai rà soát ranh giới, diện
tích đất có nguồn gốc từ các nông lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh: Chủ
động nắm bắt địa bàn, tăng cường công tác đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự
trong trường hợp có phát sinh về khiếu kiện đông người, vượt cấp, gây mất trật
tự công cộng; kịp thời phát hiện những trường hợp vi phạm pháp luật để xử lý
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra tỉnh
5.1. Thực hiện các hoạt động
kiểm soát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật đối với đất
có nguồn gốc từ các nông, lâm trường.
5.2. Tiếp tục theo dõi, giám
sát và kiểm tra việc thực hiện các Kết luận thanh tra việc quản lý, sử dụng đất
của các Công ty nông, lâm nghiệp theo quy định.
6. Sở Tài chính
6.1. Tham mưu trong việc rà
soát, hướng dẫn thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản, đất đai theo quy
định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ đối với
phần diện tích đất phi nông nghiệp.
6.2. Tham mưu hướng dẫn về xử
lý tài chính đối với Công ty TNHH một thành viên nông, lâm nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ (gọi tắt là Công ty nông, lâm nghiệp) khi thực
hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP và Thông tư số
51/2015/TT-BTC ngày 17/4/2015 của Bộ Tài chính.
6.3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan đề
xuất kinh phí để triển khai thực hiện Đề án nông, lâm trường, cắm mốc ranh
giới, đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các Công ty nông,
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6.4. Tiếp tục hướng dẫn giải
quyết các vướng mắc liên quan đến cách thức triển khai, phân bổ, lập dự toán
nhiệm vụ lập phương án sử dụng đất theo đề xuất của UBND các huyện.
6.5. Hướng dẫn các Công ty tháo
gỡ vướng mắc trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí của doanh nghiệp và các vấn
đề liên quan đến tài chính.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
7.1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Hội đồng giải thể để giải quyết dứt
điểm các nội dung liên quan đến giải thể các Công ty TNHH nhà nước một thành
viên Lâm nghiệp Mường La, Mộc Châu, Sông Mã.
7.2. Tham mưu thực hiện các
nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp về tổ chức lại, chuyển đổi doanh nghiệp,
giải thể doanh nghiệp nhà nước; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn
doanh nghiệp nhà nước của các Công ty nông, lâm nghiệp.
7.3. Phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan đề xuất kinh phí để triển
khai thực hiện Đề án nông, lâm trường, cắm mốc ranh giới, đo đạc, chỉnh lý bản
đồ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7.4. Phối hợp tham mưu đề xuất
các giải pháp, chính sách, phương án để xử lý những tồn tại, bất cập trong quản
lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Xây dựng: Hướng
dẫn, phối hợp với các Công ty nông, lâm nghiệp và UBND các huyện trong thực
hiện hoạt động xây dựng; quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý hoạt động xây
dựng, trật tự xây dựng theo quy định.
9. Cục Thuế tỉnh
9.1. Chủ trì việc kiểm tra đối
chiếu về nghĩa vụ Thuế đối với Công ty nông lâm, nghiệp thực hiện chuyển đổi (nếu
có).
9.2. Rà soát việc chấp hành
nghĩa vụ tài chính của các Công ty sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm
trường (các khoản thu từ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất…), cung cấp hồ
sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, đối chiếu với các
văn bản quy phạm pháp luật theo từng thời kỳ trong việc áp dụng để thu tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất của các đơn vị.
10. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đôn đốc các Công ty
nông, lâm nghiệp thực hiện các quy định của Bộ Luật lao động. Tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc trong sửa đổi, bổ sung Hợp đồng lao động, nội dung lao động.
Hướng dẫn các Công ty nông, lâm nghiệp thực hiện chế độ, chính sách với người
lao động theo đúng quy định của pháp luật.
11. UBND các huyện có đất
nông, lâm trường (gồm: Mai Sơn, Mộc Châu, Vân Hồ, Sông Mã, Sốp Cộp, Phù Yên,
Mường La)
11.1. Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công
tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị và quản lý sử dụng đất nhằm
góp phần nâng cao ý thức, nhận thức của các tổ chức, cá nhân về quản lý, sử
dụng đất đai và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn, hạn chế vi phạm trong lĩnh vực đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường.
11.2. Rà soát, xác định rõ ràng
về nguồn gốc sử dụng đất, ranh giới sử dụng đất, hình thức sử dụng đất và tình hình
sử dụng đất; phương án quản lý, sử dụng quỹ đất các nông, lâm trường bàn giao
về cho địa phương. Trong đó, thực hiện nghiêm việc giao đất theo thứ tự ưu tiên
tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ;
thực hiện công khai Phương án sử dụng đất để người dân được biết trước khi trình
phê duyệt.
11.3. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi việc chấp hành pháp luật đất đai của các Công
ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện, kịp thời phát hiện các vi phạm và tiến hành
xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan cấp trên.
11.4. Đối với phần đất đã bàn
giao về cho địa phương: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất; tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp lấn
chiếm đất, xây dựng trái phép; xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân thiếu tinh
thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng tự ý chia lô, tách
thửa, xây dựng các công trình trái phép trên đất nông nghiệp. Trực tiếp chịu
trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu kiện kéo dài về đất đai nhất là các
điểm nóng dễ xảy ra mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo thẩm
quyền; không để tình trạng lãng phí trong việc quản lý, sử dụng đất có nguồn
gốc từ nông, lâm trường.
Chủ tịch UBND các huyện chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy
ra các trường hợp vi phạm về quản lý quy hoạch, đất đai, trật tự xây dựng đối
với đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường trên địa bàn.
11.5. Thực hiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định; thu tiền sử dụng đất đối với
người được giao đất, cho thuê đất theo quy định hiện hành; Triển khai các thủ
tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn khi nhà
nước thu hồi đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường đảm bảo theo quy định của
pháp luật.
12. Các Công ty nông, lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh (sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm
trường)
12.1. Đánh giá lại tình hình quản
lý, hiệu quả sử dụng diện tích đất đã được nhà nước cho thuê đất để quản lý chặt
chẽ, sử dụng đất đúng mục đích, ranh giới, vị trí, không để phát sinh mới các
trường hợp lấn, chiếm; kịp thời phát hiện, báo cáo và phối hợp với chính quyền
địa phương xử lý các trường hợp lấn, chiếm đất theo quy định của pháp luật.
Cương quyết xử lý đối với các trường hợp thực hiện không đúng hợp đồng nhận
khoán, người sử dụng đất không phải là người nhận khoán.
12.2. Đối với phần diện tích
đất chưa đủ khả năng quản lý, không phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh
của các Công ty lâm nghiệp thì chủ động đề xuất điều chỉnh Phương án sử dụng
đất, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
12.3. Nghiên cứu Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 16/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để ký hợp đồng theo
đúng quy định của pháp luật.
12.4. Rà soát, đánh giá việc
thực hiện các Hợp đồng giao khoán, trường hợp vẫn còn Hợp đồng giao khoán trên
phần diện tích đất đã bàn giao về cho địa phương, hoặc giao khoán không đúng
theo quy định của pháp luật thì Công ty tiến hành thanh lý Hợp đồng giao khoán
với các hộ dân.
12.5. Xử lý dứt điểm đối với
tài sản còn lại trên đất đã bàn giao về địa phương; rà soát kỹ nguồn gốc thực
tế tài sản trên đất; xem xét, hỗ trợ đối với đối tượng chính sách, hộ gia đình,
cá nhân không có khả năng chi trả để đảm bảo điều kiện giao đất, thuê đất theo
quy định.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc
các Công ty nông, lâm nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;
- Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Công ty nông, lâm nghiệp;
- Báo Sơn La; Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng: KT, NC, KSTTHC - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 20 bản.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|