ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
02/2009/CT-UBND
|
Pleiku,
ngày 26 tháng 5 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THÀNH VIỆC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh đã được chú trọng; đã xây dựng
được một số tư liệu về bản đồ và quy hoạch sử dụng đất; các chính sách về giao
đất, thuê đất, thu hồi đất đã ban hành được các tổ chức, hộ gia đình cá nhân
đồng thuận, chấp hành tốt; công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân được kịp thời; việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là đối
với hộ gia đình cá nhân đạt được những kết quả nhất định. Tính đến cuối năm
2008, đã cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đạt 58,4%; cấp Giấy chứng
nhận cho các tổ chức đạt 31,7%.
Tuy nhiên, đa số các huyện, thị
xã, thành phố trong tỉnh chưa thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân còn quá chậm;
công tác lập hồ sơ địa chính chưa đồng bộ, v.v...
Để thực hiện tốt công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo Nghị quyết số 07/2007/QH 12 của Quốc hội, hoàn thành xây dựng hồ sơ địa
chính phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo Chỉ thị số
02/2008/CT-BTNMT ngày 04/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân tỉnh Chỉ thị như sau:
1. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
a. Đối với những huyện chưa có
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV, yêu cầu lập Đề
án thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định thành lập trước ngày 30/8/2009.
b. Đối với các huyện, thị xã,
thành phố đã thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, thì tiến hành rà
soát, kiện toàn bộ máy, bố trí đủ nhân lực và các trang thiết bị kỹ thuật cần
thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c. Rà soát các văn bản do địa
phương ban hành liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để sửa
đổi theo đúng quy định của Luật Đất đai và các nghị định, thông tư hướng dẫn
thi hành. Trong đó: đặc biệt chú trọng việc cải cách thủ tục hành chính theo
hướng “một cửa liên thông”, không được yêu cầu người sử dụng đất nộp thêm các
loại giấy tờ của hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận ngoài quy định của Luật Đất đai
và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã ban hành; không
giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái thẩm quyền; bảo đảm thời
gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận tối đa không vượt quá quy định của
Luật Đất đai; hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất cho cá nhân
(đối tượng cần cấp) trước ngày 31/10/2009.
d. Tiến hành lập quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện giai đoạn năm 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện thời
kì 2011-2015; lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính trên cơ sở kế hoạch chung của
tỉnh. Trong đó: xác định rõ khối lượng và mục tiêu hoàn thành việc đo đạc lập
bản đồ địa chính (đo mới, đo chỉnh lý bổ sung), cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính trong từng quý, từng năm đối với
từng xã, phường, thị trấn.
e. Tăng cường thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản pháp luật về đất đai; có kế
hoạch cụ thể để thực hiện việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể đội ngũ cán bộ chuyên môn về
quản lý đất đai, đặc biệt là cán bộ địa chính cấp xã và nhân viên Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất để bảo đảm sự ổn định, tính chuyên nghiệp, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
f. Chỉ đạo UBND cấp xã tiến hành
lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất
cấp xã thời kì 2011-2015; chủ động kiểm tra, đôn đốc, vận động tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thực hiện tốt việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, không thụ
động chờ họ đến làm thủ tục như hiện nay; cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất theo
quy định.
g. Kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo
cấp xã trong việc xét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo đảm việc
xét duyệt được thực hiện kịp thời, dứt điểm, không để dây dưa kéo dài quá thời
hạn quy định.
h. Các địa phương đã cơ bản hoàn
thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất, cần chỉ đạo
rà soát, hoàn thiện hồ sơ địa chính, tổ chức thực hiện tốt việc đăng ký biến
động và chỉnh lý hồ sơ địa chính ở các cấp theo đúng quy định tại Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
i. Chủ động bố trí kinh phí từ
nguồn thu tiền sử dụng đất và các nguồn đầu tư, vốn sự nghiệp thuộc ngân sách
theo phân cấp để thực hiện các yêu cầu trên. Nếu địa phương nào không đủ kinh
phí bố trí để thực hiện thì kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh để xem xét, cân đối bổ
sung nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
vào năm 2010 theo Nghị Quyết số 07/2007/QH12 của Quốc hội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2009-2015 trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt để thực hiện. Có kế hoạch đẩy nhanh việc đo vẽ bản đồ địa chính
phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ưu tiên các nguồn lực để
tập trung chỉ đạo thực hiện việc đo vẽ bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ cấp giấy chứng nhận còn
thấp (nhất là đối với đất ở, đất chuyên dùng và đất lâm nghiệp). Các xã chưa có
kế hoạch thực hiện việc đo vẽ bản đồ địa chính trước năm 2010 thì khai thác sử
dụng bản đồ địa chính tỷ lệ 1/10.000 hoặc thực hiện trích đo địa chính để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không chờ có bản đồ địa chính. Đo vẽ xong
bản đồ địa chính đến đâu phải cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính đến
đó. Các xã đã có bản đồ địa chính chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa đáng kể cho
việc cấp giấy chứng nhận thì phải rà soát, chỉnh lý biến động để thực hiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trong năm 2009.
b. Đối với các tổ chức sử dụng
đất phi nông nghiệp: Hoàn thiện kết quả kiểm kê quỹ đất của các tổ chức theo
Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện
ngay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhằm hoàn thành trước Quý IV
năm 2009. Các trường hợp đang có tranh chấp, bị lấn chiếm, chuyển mục đích sử
dụng đất trái phép thì đề xuất thanh tra, kiểm tra và lập phương án để xử lý.
Đối với tổ chức sử dụng đất nông - lâm nghiệp: sau khi có quyết định phê duyệt
của UBND tỉnh về việc sắp xếp, đổi mới các Nông - lâm trường quốc doanh, cần
phối hợp với tổ chức sử dụng đất và sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập
thủ tục thu hồi phần đất không còn sử dụng chuyển trả lại cho địa phương theo
quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/7/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; lập thủ tục giao (cho thuê) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với phần đất để lại của các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp,
ban quản lý rừng.
c. Tiếp tục rà soát thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính ở các địa phương, có ý
kiến đề xuất bổ sung cho Đề án hoàn thiện cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên
thông”.
d. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính ở Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã để bảo đảm nguyên tắc mọi thửa đất đã cấp
giấy chứng nhận phải được thể hiện đầy đủ, thống nhất các thông tin trong hồ sơ
địa chính ở các cấp.
e. Thực hiện việc lập quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2011-2020; hướng dẫn, đôn
đốc, nhắc nhở UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo đúng quy định.
3. Sở Nội vụ:
a. Hướng dẫn, đôn đốc UBND các
huyện về xây dựng Đề án thành lập Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất, hoàn
chỉnh hồ sơ, thủ tục theo quy định trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
b. Phối hợp với sở Tài nguyên và
Môi trường xem xét lại một số tuyến địa giới hành chính các cấp có sự sai khác,
đề xuất hướng xử lý.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chỉ đạo hoàn thành dứt điểm việc
rà soát, sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường quốc doanh theo quy định (tại:
Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về đổi mới, sắp xếp và
phát triển nông lâm trường quốc doanh; Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về đổi mới, sắp xếp và phát triển lâm trường quốc
doanh; Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường) để phân định rõ ranh giới, diện tích đất giao cho nông trường, lâm
trường sử dụng và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
đối tượng này trong năm 2009.
Phần diện tích dôi, dư sau khi
sắp xếp lại các nông, lâm trường phải lập thủ tục thu hồi, giao lại đất cho Ủy
ban nhân dân huyện, xã nơi có đất để quản lý và thực hiện giao đất, cho thuê
đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Luật Đất đai hiện hành.
5. Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai: Phối hợp với các sở ngành chức năng lập kế hoạch
và thực hiện thường xuyên việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đai dưới nhiều hình thức (thông qua các diễn đàn, báo chí, phát thanh,
truyền hình, tờ rơi, v.v...) để người dân nhận thức được trách nhiệm trong việc
đăng ký đất đai, quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tự
giác làm thủ tục cấp giấy chứng nhận, thủ tục về biến động đất đai theo quy
định của pháp luật đất đai.
6. Thanh tra tỉnh: Tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc chấp hành các quy định của Luật đất
đai trong việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính ở tất
cả các cấp để phát hiện, xử lý và khắc phục kịp thời các sai phạm trong quá
trình thực hiện.
7. Sở Tài chính: Chủ trì phối
hợp với các sở ngành liên quan đề xuất giải quyết kinh phí để thực hiện việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020; xây dựng hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lí đất đai giai đoạn 2009-2015; đề xuất giải quyết
về các nghĩa vụ tài chính đối với người dân.
UBND tỉnh yêu cầu UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Nông nghiệp
và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư Pháp; Thanh tra tỉnh, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai; các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan nghiêm
túc thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|