ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2008/CT-UBND
|
Buôn Ma Thuột, ngày 03 tháng 04 năm 2008
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC KIỂM KÊ QUỸ ĐẤT ĐANG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Ngày 14 tháng 12 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc
kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Để triển khai Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tổ chức thực hiện việc kiểm kê đất
đai, lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng
theo các nội dung sau:
1. Đối tượng, yêu cầu kiểm kê đất
đai
a. Đối tượng tiến hành kiểm kê:
Kiểm kê các loại đất do các tổ chức
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế (sau đây gọi
chung là tổ chức) đang quản lý, sử dụng mà được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.
Đối với đất an ninh, quốc phòng chỉ
rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới (nếu thấy cần thiết), xác định tổng diện
tích đất, rà soát lại số liệu kiểm kê chi tiết các loại đất trong
phạm vi quản lý, sử dụng mà các đơn vị đã thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai
năm 2005. Trường hợp trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005 nếu còn diện tích nào
chưa được kiểm kê hoặc các điểm quốc phòng, an ninh mới phát sinh thì phải lập
phương án chi tiết bổ sung. Trường hợp các vị trí đất sử dụng có tranh chấp phải
rà soát lại ranh giới, cắm mốc ranh giới, xác định tổng diện tích đất đang
tranh chấp.
Đối với đất do Ban quản lý rừng và
các Công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng mà có nguồn gốc từ đất của
các nông, lâm trường quốc doanh thực hiện theo quy định tại các Nghị định số
170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát
triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số
198/TB-VPCP ngày 28/11/2006 và Công văn số 3100/VPCP-NN ngày 07/6/2007 của Văn
phòng Chính phủ.
b. Yêu cầu kiểm kê quỹ đất đang quản
lý, sử dụng của các tổ chức: việc kiểm kê đất đai của các tổ chức phải xác định
rõ quỹ đất đang quản lý, sử dụng; diện tích đang sử dụng
phù hợp hoặc không phù hợp quy hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt; diện tích đất bị lấn, bị chiếm, diện tích đất chuyển nhượng, cho
thuê trái phép, diện tích đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn
để hoang hóa; diện tích đất sử dụng kém hiệu quả; diện
tích chưa sử dụng; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, đánh giá tình
hình biến động đất đai so với Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Kết quả kiểm kê đất đai
được thể hiện trong biểu mẫu và trên bản đồ địa chính hoặc bản trích lục hoặc
trích đo địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức trong đơn vị
hành chính cấp xã.
2. Nội dung kiểm kê đất đai, lập
bản trích đo địa chính khu đất
a. Phạm vi kiểm kê quỹ đất đang quản
lý, sử dụng của các tổ chức
Kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử
dụng của các tổ chức được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh theo từng tổ chức có
quản lý, sử dụng đất trong đơn vị hành
chính; trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm
kê. Kết quả kiểm kê cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm
kê cấp huyện, tỉnh.
b. Nội dung kiểm kê quỹ đất đang quản
lý, sử dụng của các tổ chức
Việc kiểm kê diện tích đất đang quản
lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất được tiến
hành theo chỉ tiêu các loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Số liệu về diện tích tính theo các loại
đất của các tổ chức phải được đối chiếu giữa hồ sơ giao đất, cho thuê đất, hồ sơ địa chính và hiện trạng sử dụng đất trên
thực tế được thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính.
Số liệu kiểm kê về diện tích phải ghi
rõ diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đang sử
dụng phù hợp hoặc không phù hợp quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt; diện tích đất bị lấn, bị chiếm, diện tích đất chuyển
nhượng, cho thuê trái phép, diện tích đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa; diện tích đất sử dụng kém hiệu quả; diện tích chưa sử dụng; diện tích
đất sử dụng sai mục đích.
c. Lập trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất đang quản lý, sử dụng
Lập trích lục hoặc trích đo địa chính
khu đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức có trong đơn vị hành chính cấp
xã. Trường hợp tổ chức có một vị trí nhưng thuộc địa bàn
nhiều đơn vị hành chính phải có sơ đồ chung cho vị trí khu đất đính kèm.
d. Báo cáo tình hình sử dụng đất
Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện tích
đất mà tổ chức đang quản lý, sử dụng; xây dựng báo cáo tình hình sử dụng đất
theo các nội dung sau:
Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê quỹ đất, nguồn gốc
số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập
và số liệu tổng hợp, các thông tin khác liên quan đến số
liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa
chính và số liệu thu thập trên thực tế; nguồn tài liệu và
phương pháp lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính thửa
đất.
Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai,
gồm: đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình
biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ khi có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng
đất (kể từ khi nhận bàn giao đất ngoài thực địa) đến thời
điểm kiểm kê (từ ngày 01/4/2008); thuyết minh tình hình tranh chấp, bị lấn, bị
chiếm; tình hình sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
quản lý, sử dụng đất.
3. Thời điểm kiểm kê và thời hạn
hoàn thành
a. Thời điểm kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao
đất hoặc cho thuê đất được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01 tháng 4 năm 2008.
b. Thời hạn hoàn thành việc kiểm kê
diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc
cho thuê đất và báo cáo tình hình sử dụng đất của các tổ chức
được quy định như sau:
- Cấp xã hoàn thành trước ngày 31
tháng 8 năm 2008;
- Các huyện, thành phố hoàn thành trước
ngày 30 tháng 9 năm 2008;
- Cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 31
tháng 10 năm 2008.
4. Trách nhiệm của các Sở, Ban,
Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất
a. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì lập Phương
án kiểm kê quỹ đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ
chức chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra kết quả kiểm kê của các cấp; phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan triển khai nhiệm vụ kiểm kê quỹ đất đang quản
lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
đúng quy định và hoàn thành đúng tiến độ thời gian quy định;
- Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai; báo cáo kết quả thực hiện
và tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
b. Trong khi chờ Ngân sách trung ương
hỗ trợ cho địa phương thực hiện phương án kiểm kê được phê duyệt, giao cho Sở Tài chính xem
xét, bố trí kinh phí trong dự toán Ngân sách Nhà nước tỉnh
năm 2008 để thực hiện, khi có Ngân sách trung ương hỗ trợ sẽ hoàn trả lại Ngân
sách tỉnh; Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng
kinh phí đối với hoạt động kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí kiểm kê, thống kê quỹ đất an ninh,
quốc phòng đang quản lý, sử dụng thực hiện theo dự án hoặc
Phương án của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Kinh phí kiểm kê, thống kê quỹ đất do Ban quản lý rừng và các Công ty
nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng thực
hiện theo Dự án hoặc Phương án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với đơn vị được
giao nhiệm vụ kiểm kê đất thực hiện công tác kiểm kê đất của các tổ chức trên địa bàn của địa phương mình.
d. Công an tỉnh,
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ vào chỉ đạo của Bộ Công an. Bộ Quốc phòng để
tổ chức kiểm kê quỹ đất năm 2008 của tổ chức mình và báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) trước ngày
30/9/2008 để tổng hợp kèm theo báo cáo của tỉnh.
đ. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn căn cứ vào chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thống kê cụ thể, chi tiết đất nông nghiệp, lâm nghiệp do Ban Quản lý rừng và
các Công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng, theo tiêu chí, biểu mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi về UBND tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 30/9/2008 để tổng hợp kèm theo Báo cáo của
tỉnh.
e. Các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất có trách nhiệm rà soát hiện trạng đất đang quản lý, sử dụng của đơn vị mình; hệ thống lại
toàn bộ các tài liệu có liên quan đến việc giao đất, thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện kiểm kê đất của tổ chức mình.
Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành, Thủ
trưởng cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố. Chủ tịch UBND cấp xã và người đứng đầu các tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê
đất chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT (thay Báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy (thay Báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (thay Báo cáo);
- CT, các PC UBND tỉnh;
- Ban KTNSHĐND tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh;
- BCHQS tỉnh, BCHBP tỉnh, CA tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- UBND các huyện TP;
- Các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, TT tin học, TT Công báo, các bộ phận n/c: NH,
TH, TM;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|