BỘ
NÔNG NGHIỆP
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
016-NN/CT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 03 năm 1961
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT Ở ĐỊA
PHƯƠNG
Kính
gửi: Ủy ban hành chính các khu tự trị, các thành phố, các tỉnh, khu vực
vĩnh linh
Để cho các địa
phương thi hành thống nhất các Nghị định số 70, 71/CP và Chỉ thị số 307/TTg
ngày 09-12-1960 của Phủ Thủ tướng về nhiệm vụ, tổ chức ngành quản lý ruộng đất,
Bộ quy định những điểm cụ thể sau đây về phạm vi hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn
công tác quản lý ruộng đất ở mỗi cấp.
I. XÁC ĐỊNH PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Căn cứ theo điều 2 Nghị định số
70-CP ngày 09-12-1960 của Phủ Thủ tướng đã quy định:
“Cơ quan quản lý ruộng đất có
nhiệm vụ giúp Bộ Nông nghiệp quản lý việc mở mang, sử dụng và cải tạo ruộng
đất trong nông nghiệp”.
Như vậy, phạm vi hoạt động của
các cơ quan quản lý ruộng đất thuộc hệ thống ngành Nông nghiệp chỉ bao gồm các
ruộng đất dùng trong nông nghiệp. Cụ thể:
- Các loại đất, ruộng đang canh
tác.
- Các loại đất trồng cây công
nghiệp, cây ăn quả, đất vườn và các đất thổ cư xen lẫn với ruộng đất nông nghiệp.
- Các loại đất hoang, đồi hoang
có khả năng trồng trọt, hoặc chăn nuôi.
- Các đồng cỏ, các vùng chăn
nuôi,
- Các hồ, ao xen lẫn với ruộng đất
nông nghiệp.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
1. Các thành
phố trực thuộc các tỉnh
- Điều tra, đo đạc và tổng hợp,
xác minh các kết quả điều tra, đo đạc của các huyện, xã, xây dựng các loại bản
đồ về ruộng đất trong nông nghiệp; thường xuyên chỉnh lý bản đồ cho phù hợp với
các sự thay đổi về hình thế ruộng đất, về tình hình canh tác và tình hình tiến
hành cải tạo đất cho từng huyện và toàn thành phố, tỉnh.
- Tổng hợp, xác minh và quản lý
các số liệu thống kê diện tích ruộng đất, các số liệu về phân loại đất.
- Quản lý việc thi hành các luật
lệ, thể lệ chính sách và quản lý ruộng đất trong phạm vi quyền hạn quy định
trong các luật lệ, thể lệ của Nhà nước về quản lý ruộng đất.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các công tác nghiệp vụ và việc thi hành các luật lệ, thể lệ, chính sách quản
lý ruộng đất ở các huyện, xã. Giúp đỡ cho các huyện trong việc vẽ, in bản đồ
cho các xã.
2. Khu tự trị
Thái Mèo
Ngoài những nhiệm vụ công tác quản
lý ruộng đất như đã quy định ở trên đối với các thành phố trực thuộc và các tỉnh,
khu tự trị Thái Mèo còn có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng các chính sách cho
thích hợp với đặc điểm tình hình của khu tự trị.
3. Khu
tự trị Việt Bắc
- Tổng hợp, xác minh các kết quả
điều tra, đo đạc của các tỉnh, xây dựng các loại bản đồ về ruộng đất trong toàn
khu; thường xuyên chỉnh lý bản đồ cho phù hợp với các sự thay đổi về hình thế
ruộng đất, về tình hình canh tác và tình hình tiến hành cải tạo đất trong toàn
khu.
- Tổng hợp, xác minh và quản lý
các số liệu thống kê diện tích ruộng đất, các số liệu về phân loại đất.
- Quản lý việc thi hành các luật
lệ, thể lệ, chính sách về quản lý ruộng đất trong phạm vi quyền hạn quy định
trong luật lệ, thể lệ của Nhà nước về quản lý ruộng đất.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các công tác nghiệp vụ và việc thi hành các luật lệ, thể lệ, chính sách quản
lý ruộng đất ở các tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng các chính
sách, thể lệ về quản lý ruộng đất cho thích hợp với đặc điểm tình hình của khu
tự trị.
4. Các châu,
các huyện
- Điều tra, đo đạc và tổng hợp,
xác minh các kết quả điều tra, đo đạc của các xã, xây dựng các loại bản đồ về
ruộng đất trong nông nghiệp; thường xuyên chỉnh lý bản đồ vẽ cho phù hợp với
các sự thay đổi về hình thế ruộng đất, về quyền sở hữu sử dụng ruộng đất, về
tình hình canh tác và tình hình tiến hành cải tạo đất cho từng xã trong huyện.
- Thẩm tra và xét duyệt các bản
đồ giải thửa, sổ địa bạ, thống kê của các xã.
- Tổng hợp, xác minh và quản lý
số liệu thống kê diện tích ruộng đất, các số liệu về phân loại đất.
- Quản lý việc thi hành các luật
lệ, thể lệ, chính sách về quản lý ruộng đất trong phạm vi quyền hạn quy định
trong các luật lệ, thể lệ của Nhà nước về quản lý ruộng đất.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các công tác nghiệp vụ và việc thi hành các luật lệ, thể lệ, chính sách quản
lý ruộng đất ở các xã.
5. Các xã
- Cấp xã là nơi cung cấp những
tài liệu, số liệu cơ bản để trên cơ sở đó mà xây dựng các bản đồ, các số liệu
thống kê của huyện, tỉnh, khu và toàn quốc. Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý ruộng đất
của cấp xã:
- Điều tra, đo đạc, xây dựng các
bản đồ giải thửa và sổ địa bạ, sổ thống kê về ruộng đất; thường xuyên chỉnh lý
bản đồ, sổ địa bạ và sổ thống kê cho phù hợp với các sự thay đổi về hình thể ruộng
đất, về quyền sở hữu sử dụng ruộng đất, về tình hình canh tác, tình hình phân
loại ruộng đất và tình hình tiến hành cải tạo đất.
- Quản lý các số liệu thống kê
diện tích ruộng đất, các số liệu về phân loại đất.
- Quản lý việc thi hành các luật
lệ, thể lệ, chính sách về quản lý ruộng đất trong phạm vi quyền hạn quy định
trong các luật lệ, thể lệ của Nhà nước về quản lý ruộng đất. Hướng dẫn, kiểm
tra công tác quản lý, sử dụng ruộng đất ở các hợp tác xã.
Việc quản lý ruộng đất đang còn là một công tác
mới mẻ, trên đây mới chỉ là những quy định bước đầu để đưa dần công tác vào nề
nếp. Trong quá trình thực hiện các khu, thành, tỉnh sẽ góp ý kiến bổ sung làm
cho công tác quản lý ruộng đất ngày càng phát triển và đạt nhiều kết quả tốt.
Về các luật lệ, thể lệ, chính
sách quản lý ruộng đất, Bộ đang nghiên cứu xây dựng trình Hội đồng Chính phủ.
|
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
Phan Văn Chiêu
|