BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 02 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 12 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy
định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm
2012.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng
12 năm 2000;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Tài chính[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc đối với tài sản của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ; trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong việc
thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy
hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1
Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế
đó.
Điều 3. Mua bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải
tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải mua bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo
hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc hoạt động tại Việt Nam, kể
từ khi có nguy hiểm cháy, nổ.
2. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và
cá nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy
định tại Nghị định này mua bảo hiểm cháy, nổ trên cơ sở tự nguyện và phù hợp với
các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 4. Doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo
hiểm cháy, nổ theo quy định của Nghị định này là những doanh nghiệp có giấy
phép thành lập và hoạt động - kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính cấp.
Chương II
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ
BẮT BUỘC
Điều 5. Đối tượng phải
mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy
hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1
Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy phải mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở đó.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn cụ thể những trường hợp phải mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc có đặc thù riêng là nhà ở tập thể, nhà chung cư.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung hoặc loại bỏ
khỏi danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Tài sản phải
tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Tài sản phải tham gia bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc gồm: nhà, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm
theo; máy móc thiết bị; các loại hàng hóa, vật tư, tài sản khác mà giá trị của
nó tính được thành tiền.
Điều 7. Số tiền
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản phải tham
gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Trường hợp
không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc do các bên thỏa thuận.
Điều 8. Thực
hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Nghĩa vụ tham gia chế độ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được thể hiện thông qua việc
giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng
chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Điều 9. Hợp đồng
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa
thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm
phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm cháy, nổ.
2. Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc phải có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Điều kiện bảo hiểm, phạm vi bảo
hiểm, điều khoản bảo hiểm;
d) Giá trị tài sản được bảo hiểm
cháy, nổ;
đ) Quy tắc, biểu phí bảo hiểm được
áp dụng;
e) Điều khoản loại trừ trách nhiệm
bảo hiểm;
g) Thời hạn bảo hiểm;
h) Mức phí, phương thức đóng bảo
hiểm;
i) Cơ quan thẩm định thiệt hại khi
cần;
k) Thời hạn, phương thức trả tiền
bảo hiểm hoặc bồi thường;
l) Trách nhiệm của bên mua và bên
bán bảo hiểm;
m) Các quy định giải quyết tranh
chấp;
n) Trách nhiệm của bên vi phạm hợp
đồng;
o) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
3. Ngoài những nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này, hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có thể có các nội dung
khác do các bên thỏa thuận nhưng không trái với các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 10. Loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không có
nghĩa vụ bồi thường nếu thiệt hại do một trong những nguyên nhân sau đây gây
ra:
1. Động đất, núi lửa phun hay những
biến động khác của thiên nhiên.
2. Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa
nhiệt.
3. Tài sản chịu tác động của một
quá trình xử lý có dùng nhiệt.
4. Sét đánh trực tiếp vào tài sản
được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
5. Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây
cháy, nổ.
6. Thiệt hại xảy ra đối với máy
móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực,
đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể
cả do sét đánh.
7. Những thiệt hại do hành động cố
ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại
theo hợp đồng bảo hiểm.
8. Những thiệt hại do cố ý vi phạm
các quy định về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ.
9. Hàng hóa nhận ủy thác hay ký gửi
trừ khi những hàng hóa đó được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được
bảo hiểm và người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo quy định.
10. Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng
khoán, thư bảo lãnh, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ
trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế,
trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
11. Chất nổ, trừ khi được xác nhận
là được bảo hiểm trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
12. Những tài sản mà vào thời điểm
xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc thuộc trách nhiệm
bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi
thường theo đơn bảo hiểm hàng hải.
13. Những thiệt hại do cháy, nổ
gây ra cho bên thứ ba.
14. Những thiệt hại đối với dữ liệu,
phần mềm và các chương trình máy tính.
15. Những thiệt hại do những biến
cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
16. Những trường hợp loại trừ
trách nhiệm bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận.
Đối với những trường hợp loại trừ
trách nhiệm bảo hiểm nêu trên, nếu bên mua bảo hiểm có nhu cầu bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì các bên vẫn có thể giao kết hợp đồng
bảo hiểm bổ sung cho những sự kiện đó.
Điều 11. Thẩm
định thiệt hại khi cháy, nổ xảy ra
Khi có thiệt hại do cháy, nổ xảy
ra doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm cùng phối hợp xác định thiệt hại.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thống nhất được giá
trị thiệt hại thì một trong hai bên hoặc cả hai bên có quyền mời cơ quan, tổ chức
có chức năng đánh giá tài sản, thẩm định thiệt hại.
Điều 12. Quyền
của bên mua bảo hiểm
1. Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm
được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm
giải thích, cung cấp các thông tin có liên quan đến việc giao kết, thực hiện và
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
3. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi
thường nhanh chóng, đầy đủ và chính xác theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.
4. Thỏa thuận với doanh nghiệp bảo
hiểm về những nội dung của hợp đồng bảo hiểm nhưng không trái với các quy định
của pháp luật.
5. Được hạch toán chi phí mua bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh hoặc được tính vào kinh phí do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị
hành chính sự nghiệp.
6. Khởi kiện dân sự đối với doanh
nghiệp bảo hiểm nếu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường không đúng thời hạn, không
chính xác theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.
Điều 13.
Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2.[2]
Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
3. Hợp tác với các doanh nghiệp bảo
hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
được quy định trong hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
5. Kịp thời thông báo cho doanh
nghiệp bảo hiểm về những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro để điều chỉnh điều
kiện và mức phí bảo hiểm.
Điều 14. Quyền
của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Thu phí bảo hiểm theo quy định
tại hợp đồng bảo hiểm và phù hợp với biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo
quy định của pháp luật.
2.[3]
Từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở chưa được nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng;
b) Cơ sở không có biên bản kiểm
tra về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc
biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc;
c) Cơ sở đang bị đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ hoạt động do vi phạm nghiêm trọng các quy định về phòng cháy và chữa
cháy.
3. Từ chối giải quyết bồi thường đối
với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 15.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ
theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.
2.[4]
Bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm có yêu cầu bằng văn bản. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
3. Chi trả bồi thường đầy đủ,
nhanh chóng và chính xác theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm và các văn bản
pháp luật có liên quan.
4. Đóng góp kinh phí để phục vụ
cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều
16 Nghị định này.
5. Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo
hiểm những thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và
của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp cho bên mua bảo hiểm nội dung biểu phí, quy
tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc.
7. Phối hợp với cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy và cơ sở mua bảo hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc và đề phòng, hạn chế tổn thất đối với cơ sở được bảo hiểm.
8. Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
9. Định kỳ báo cáo với Bộ Tài
chính về kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo mẫu do Bộ Tài chính
quy định.
Điều 16. Thu
kinh phí từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp cho các hoạt động
phòng cháy và chữa cháy
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc có trách nhiệm trích 5% tổng số phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
đã thu được để đóng góp kinh phí cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2.[5]
Sáu tháng một lần, doanh nghiệp bảo hiểm chuyển số kinh phí thu được theo quy định
tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này vào tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy do Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương để tạo nguồn kinh
phí bổ sung hàng năm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội
dung chi, cơ chế quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT
BUỘC
Điều 17.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì và phối hợp với Bộ Công
an hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Kiểm tra, giám sát việc thu, nộp
và sử dụng kinh phí thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Ban hành quy tắc, mức phí, biểu
phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của Nghị định này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ Công an[6]
1. Hướng dẫn việc kiểm tra an toàn
phòng cháy và chữa cháy và kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng cháy
và chữa cháy đối với các cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí đóng góp cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy
thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
theo quy định của Nghị định này.
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc và áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất do cháy, nổ gây
ra.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp bảo hiểm có đóng góp tích cực và mang lại hiệu quả tốt về kinh tế, xã hội
trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc sẽ được khen thưởng theo
quy định của Nhà nước.
Điều 22. Xử
lý vi phạm và khiếu nại, tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp bảo hiểm vi phạm Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi xâm hại
quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân do nhân viên, doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực hiện. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[7]
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Tài chính, Bộ Công an chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V19.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
[1]
Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định
số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,"
[2] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2012.
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2012.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2012.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số
46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2012.
[6] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 46/2012/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 7 năm 2012.
[7] Điều 3 và
Điều 4 của Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc quy định như sau:
"Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 7 năm 2012.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."