BỘ LAO
ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 03/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BQP
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 03 năm 2004
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU CỦA NGƯỜI NGHỈ HƯU
TRƯỚC THÁNG 4 NĂM 1993 THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 31/2004/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM
2004 CỦA CHÍNH PHỦ.
Thi
hành Nghị định số 31/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng
01 năm 2004 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương hưu của người nghỉ hưu
trước tháng 4/1993; sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Công an và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Tài chính-
Quốc phòng hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức lương hưu như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
Đối
tượng thực hiện điều chỉnh mức lương hưu theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 31/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2004 của
Chính phủ bao gồm:
1. Công nhân,
viên chức nghỉ hưu theo Nghị định số 218/CP
ngày 27 tháng 12 năm 1961 của Chính phủ và Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
2. Sĩ quan, hạ
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người hưởng tiền lương theo thang bảng lương
của lực lượng vũ trang nghỉ hưu theo Nghị định số 161/CP
ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Chính phủ và Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
II - CÁCH TÍNH ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU.
Người
nghỉ hưu thuộc đối tượng quy định tại Mục I nói trên được tính hưởng lương hưu
từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 như sau:
1. Đối với công
nhân, viên chức nghỉ hưu.
Những người nghỉ hưu theo Nghị định số 218/CP ngày 27 tháng 12 năm 1961 của Chính
phủ, Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9
năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì lương hưu được tính như
sau:
Ví
dụ 1:
Ông Nguyễn Văn A, chuyên viên bậc 4 nghỉ hưu tháng 6/1985 theo Nghị định số 218/CP, có lương hưu hiện hưởng tháng 12/2003
là 600.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/01/2004 lương hưu của ông A được tính như
sau:
600.000
đồng/tháng x 1,07 = 642.000 đồng/tháng
Ví
dụ 2:
Ông Nguyễn Văn B, chuyên viên bậc 5, nghỉ hưu tháng 6/1993 nhưng được tính
hưởng lương hưu theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT,
có lương hưu hiện hưởng tháng 12/2003 là 650.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/01/2004
lương hưu của ông B được tính như sau:
650.000
đồng/tháng x 1,07 = 695.500 đồng/tháng
2. Đối với sĩ
quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người hưởng tiền lương theo thang
bảng lương của lực lượng vũ trang nghỉ hưu theo Nghị định số 161/CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Chính phủ
và Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9
năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
a. Những người
khi nghỉ hưu không giữ chức vụ lãnh đạo thì lương hưu được tính như sau:
Ví
dụ 3:
Ông Nguyễn Văn C, đại uý, trợ lý cán bộ quân đoàn, nghỉ hưu tháng 10/1984 theo Nghị
định số 161/CP, có lương hưu hiện hưởng
tháng 12/2003 là 900.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/01/2004 lương hưu của ông C
được tính như sau:
900.000
đồng/tháng x 1,07 = 963.000 đồng/tháng
Ví
dụ 4:
Ông Nguyễn Văn D, trung tá, trợ lý cán bộ Bộ Quốc phòng, nghỉ hưu tháng 11/1993
nhưng được tính hưởng lương hưu theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT, có lương hưu hiện hưởng tháng 12/2003
là 1.400.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/01/2004 lương hưu của ông D được tính như
sau:
1.400.000
đồng/tháng x 1,07 = 1.498.000 đồng/tháng
Ví
dụ 5:
Ông Nguyễn Văn T, chuyên viên cơ yếu hưởng lương hàm an ninh, nghỉ hưu tháng 3/1993
theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT, có
lương hưu hiện hưởng tháng 12/2003 là 1.600.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/01/2004 lương
hưu của ông T được tính như sau:
1.600.000
đồng/tháng x 1,07 = 1.712.000 đồng/tháng
b. Những người
hưởng lương cấp hàm, khi nghỉ hưu giữ chức vụ lãnh đạo được ghi trong Quyết
định nghỉ hưu tương ứng với các chức vụ được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
thuộc danh mục trong phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này, ngoài mức tăng thêm 7%
quy định tại Tiết a Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 31/2004/NĐ-CP
ngày 19 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ còn được điều chỉnh tăng thêm 2% mức
lương hưu hiện hưởng. Lương hưu từ ngày 01/01/2004 được tính như sau:
Ví
dụ 6:
Ông Nguyễn Văn E, trung tá, trung đoàn trưởng, nghỉ hưu tháng 2/1993 theo Nghị
định số 236/HĐBT, có lương hưu hiện hưởng
tháng 12/2003 là 1.400.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/01/2004 lương hưu của ông E
được tính như sau:
1.400.000
đồng/tháng x 1,09 = 1.526.000 đồng/tháng
Ví
dụ 7:
Ông Nguyễn Văn G, thượng tá, Giám đốc Sở Công an tỉnh, nghỉ hưu tháng 01/1993
theo Nghị định số 236/HĐBT, có lương hưu
hiện hưởng tháng 12/2003 là 1.500.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/01/2004 lương hưu
của ông G được tính như sau:
1.500.000
đồng/tháng x 1,09 = 1.635.000 đồng/tháng
3. Cách điều
chỉnh lương hưu theo hướng dẫn trên đây không bao gồm phụ cấp khu vực.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện và giải quyết vướng mắc thuộc phạm vi
trách nhiệm của ngành mình quản lý trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Bảo hiểm xã
hội Việt Nam có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
Bảo hiểm xã hội địa phương thực hiện điều chỉnh lương hưu và tổ chức chi trả
cho các đối tượng đúng quy định, kịp thời, đồng thời báo cáo theo phụ lục số 2
kèm theo Thông tư này gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Kinh phí
tăng thêm do điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Thông tư này được Bộ Tài
chính cấp cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ nguồn ngân sách Trung ương.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Tiền lương hưu được điều chỉnh quy định tại Thông tư này áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2004.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu
giải quyết.
K.T BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
|
K.T BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Rinh
|
K.T BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG
Lê Duy Đồng
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐ-TBXH, Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
TƯ;
- Công báo;
- Lưu Bộ LĐ-TBXH, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng.
Phụ lục số
1:
CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO TRONG LỰC LƯỢNG QUÂN ĐỘI, CÔNG AN VÀ
NGÀNH CƠ YẾU LÀM CƠ SỞ ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU THEO TIẾT B KHOẢN 2 ĐIỀU 1 NGHỊ
ĐỊNH SỐ 31/2004/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03 /2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BQP
ngày 04 tháng 3 năm 2004 của Liên Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội - Tài
chính - Quốc phòng)
A/ CHỨC VỤ
LÃNH ĐẠO TRONG QUÂN ĐỘI
I-
NHÓM CHỨC VỤ CƠ BẢN:
- Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng;
- Thứ trưởng
Bộ Quốc phòng;
- Tổng Tham
mưu trưởng, Phó Tổng Tham mưu trưởng;
- Tư lệnh,
Phó Tư lệnh quân khu, quân chủng;
- Chủ nhiệm,
Phó Chủ nhiệm Tổng cục (Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp quốc phòng,
Xây dựng kinh tế, Tổng cục 2 );
- Tư lệnh,
Phó Tư lệnh quân đoàn, binh chủng;
- Sư đoàn
trưởng, Phó Sư đoàn trưởng;
- Lữ đoàn
trưởng, Phó Lữ đoàn trưởng;
- Trung đoàn
trưởng, Phó Trung đoàn trưởng;
- Tiểu đoàn
trưởng, Phó Tiểu đoàn trưởng;
- Đại đội
trưởng, Phó Đại đội trưởng;
- Trung đội
trưởng, Trung đội phó.
II- CÁC CHỨC
DANH TƯƠNG ĐƯƠNG CÓ CHỨC VỤ THEO CÁC KHỐI (GỒM CẤP TRƯỞNG VÀ CẤP PHÓ, QUÂN SỰ,
CHÍNH TRỊ, HẬU CẦN, KỸ THUẬT, CHUYÊN MÔN) CỦA:
1. Đội Đặc
công, Đội Biên phòng, Đội xe, Đồn Biên phòng, Đoàn đặc công, ngành, tàu,
thuyền, hải đội, hải đoàn, các đoàn thuộc các chuyên ngành, vùng hải quân;
huyện đội, quậnđội, thị đội, Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã; tỉnh đội,
thành đội, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Binh đoàn,
Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thanh tra Quốc phòng, Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng, các Viện kiểm sát quân sự, các Toà án quân sự; các Trung tâm
chỉ huy, nghiên cứu khoa học.
2. Các Ban, Phòng,
Cục, Viện, Văn phòng thuộc các cơ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, kỹ thuật từ
cấp trung đoàn đến Bộ Quốc phòng; Uỷ ban kiểm tra Đảng, Ban công tác thanh
niên, phụ nữ, công đoàn các cấp.
3. Các Học
viện, nhà trường trong quân đội (trường sĩ quan, đại học, cao đẳng, trung cấp,
sơ cấp kỹ thuật, thiếu sinh quân, dạy nghề): lớp, hệ, bộ môn, khoa, ban, phòng,
cục, Ban Giám hiệu, Ban Giám đốc.
4. Các Bênh
viện, bệnh xá trong quân đội: Các ban, khoa, phòng, Ban chỉ huy bệnh xá, Ban
Giám đốc bệnh viện; Chỉ huy các đội điều trị quân y, đội vệ sinh phòng dịch
trong quân đội.
5. Các loại
hình kho (Tổng kho, phân kho, trạm): Chỉ huy, các phòng, ban, đội kho.
6. Các Tổng
công ty, công ty, nhà máy, xí nghiệp: Ban Giám đốc, ban, phòng, quản đốc, đội,
xưởng.
B/
CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO TRONG NGÀNH CÔNG AN
I-
NHÓM CHỨC VỤ CƠ BẢN:
1. Cơ quan công
an cấp Bộ:
- Bộ trưởng;
- Thứ trưởng;
- Tổng cục
trưởng, Phó tổng cục trưởng;
- Vụ trưởng,
Cục trưởng, Viện trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó cục trưởng, Phó Viện trưởng;
- Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng.
2. Cơ quan công
an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Trưởng Ty,
Phó Trưởng Ty Công an tỉnh, thành phố;
- Giám đốc,
Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố;
- Trưởng Ban,
Phó Ban chỉ huy An ninh, Cảnh sát tỉnh, thành phố;
- Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng thuộc Ty, Sở Công an tỉnh, thành phố.
3. Cơ quan công
an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Trưởng, phó
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Cơ quan công
an phường:
Trưởng, Phó
Công an phường.
II-
CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC QUẦN CHÚNG TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN
NHÂN DÂN.
- Chánh, Phó
văn phòng, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra chuyên trách Đảng uỷ Công an Trung ương;
- Phó chủ
nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ Tổng cục, Đảng uỷ công an thành phố Hà Nội, Công
an thành phố Hồ Chí Minh;
- Trưởng,
Phó Ban công tác Thanh niên, Phụ nữ, Công đoàn Bộ Công an;
- Trưởng, Phó
Ban công tác thanh niên, Phụ nữ, công đoàn chuyên trách thuộc các Tổng cục,
Công an thành phố Hà Nội, Công an thành phố Hồ Chí Minh; Công an các tỉnh, Công
an thành phố Hải Phòng, Công an thành phố Đà Nẵng;
- Phó chủ
nhiệm Uỷ ban kiểm tra chuyên trách Đảng uỷ tổng cục, Phó chủ nhiệm Uỷ ban kiểm
tra chuyên trách Đảng uỷ Công an thành phố Hà Nội, Công an thành phố Hồ Chí
Minh;
- Bí thư đoàn
thanh niên ở đơn vị có từ 500 đoàn viên trở lên.
C/
CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO TRONG NGÀNH CƠ YẾU
1. Trưởng Ban,
Phó Trưởng Ban Cơ yếu chính phủ;
2. Cục trưởng,
Phó Cục trưởng Cục cơ yếu; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng; Viện trưởng, Phó Viện
trưởng; Chánh văn phòng, Phó Văn phòng và tương đương;
3. Trưởng, Phó
Phòng cơ quan Ban, Bộ và tương đương;
4. Trưởng, Phó
phòng Cơ yếu tỉnh và tương đương;
5. Trưởng ban
cơ yếu đơn vị, địa phuơng và tương đương;
6. Người có phụ
cấp chức vụ tương đương Cục, Vụ, Viện bao gồm:
- Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học kỹ thuật mật mã;
- Giám đốc,
Phó Giám đốc Trung tâm quản lý kỹ thuật mật mã phía Nam;
- Giám đốc,
Phó Giám đốc Xí nghiệp 951, Xí nghiệp M2;
- Trưởng Ban,
Phó Trưởng Ban nghiên cứu lịch sử ngành;
- Trưởng, Phó
phòng chính trị cơ quan Ban;
7. Người có phụ
cấp chức vụ tuơng đương cấp Phòng, Ban:
- Phân viện
trưởng, Phân Viện phó các phân viện thuộc Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật mật
mã;
- Trưởng
khoa, Phó trưởng khoa các Khoa thuộc trường Đại học kỹ thuật mật mã;
- Hệ trưởng,
Hệ phó các Hệ thuộc Trường Đại học kỹ thuật mật mã;
- Giám đốc,
Phó Giám đốc Trung tâm thông tin khoa học thuộc Vụ Quản lý nghiên cứu khoa học-
Thông tin khoa học;
- Giám đốc,
Phó Giám đốc Trung tâm tính toán đo lường thuộc Viện Nghiên cứu khoa học kỹ
thuật mật mã;
- Đoàn
trưởng, Đoàn phó đoàn xe;
- Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng Chính trị cơ quan Ban;
- Chủ nhiệm,
Phó chủ nhiệm cơ sở sản xuất dịch vụ thuộc Văn phòng Ban;
- Xưởng
trưởng, Phó Xưởng trưởng Xưởng trường thuộc Trường Đại học Kỹ thuật mật mã;
- Chủ nhiệm,
Phó chủ nhiệm thư viện (thuộc Trường Đại học kỹ thuật mật mã);
- Quản đốc,
Phó quản đốc các phân xưởng (thuộc Xí nghiệp 951, Xí nghiệp M2);
- Chủ nhiệm,
Phó chủ nhiệm Ban kho (thuộc Vụ Kế hoạch vật tư);
- Trưởng ban
các ban do Ban bổ nhiệm;
- Chủ nhiệm,
Phó chủ nhiệm các Nhà khách và Nhà nghỉ: KC + Sầm Sơn (thuộc Văn phòng Ban),
Vũng tàu + T41 (thuộc Trung tâm quản lý kỹ thuật mật mã phía Nam), cơ sở sản
xuất dịch vụ khu B (thuộc xí nghiệp 951);
- Trưởng Ban
các Ban do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị bổ nhiệm;
- Trưởng các
bộ môn (thuộc Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật mật mã và trường Đại học kỹ
thuật mật mã);
- Đội trưởng các đội xe (thuộc đoàn
xe).