BỘ
Y TẾ-BỘ NỘI VỤ-BỘ LAO ĐỘNG
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08-TT/LB
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 03 năm 1962
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
QUY ĐỊNH DANH SÁCH NHỮNG NGHỀ ĐƯỢC COI LÀ ĐẶC BIỆT NẶNG NHỌC,
CÓ HẠI SỨC KHỎE ĐƯỢC ƯU ĐÃI TRONG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều lệ tạm thời về các chế độ bảo
hiểm xã hội (điều 8, 15 và 43) đã quy định những công nhân, viên chức công tác ở
các nghề đặc biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe được ưu đãi trong các chế độ đãi
ngộ khi ốm đau, sinh đẻ, sẩy thai và về hưu trí.
Nay Liên bộ giải thích và quy định
danh sách những nghề được coi là đặc biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe được hưởng
chế độ ưu đãi như sau:
Điều lệ tạm thời về các chế độ bảo
hiểm xã hội quy định chế độ ưu đãi đối với các nghề phải làm việc trong điều kiện
đặc biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe nhằm tăng cường việc bảo vệ sức khỏe cho
công nhân, viên chức đồng thời củng cố thêm nguyên tắc phân phối theo lao động,
góp phần ổn định lực lượng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Ngoài chính sách ưu đãi trong
các chế độ bảo hiểm xã hội, công nhân, viên chức làm các nghề được coi là đặc
biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe, còn cần được hết sức chú ý về mặt vệ sinh
phòng bệnh, bảo đảm an toàn lao động. Hơn nữa trong quá trình công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa nước nhà, những điều kiện lao động, phương tiện sản xuất và
công tác sẽ không ngừng được cải tiến trên cơ sở kỹ thuật ngày càng cao, do đó
tính chất nặng nhọc, có hại sức khỏe của các nghề ấy sẽ dần dần được giảm bớt,
điều kiện lao động của công nhân, viên chức sẽ được cải thiện và sức khỏe ngày
càng được tốt hơn.
Trong đặc điểm tình hình của ta
hiện nay, nhiều công việc còn phải làm theo lối thủ công, phải dùng đến nhiều sức
lao động, hoặc vì điều kiện vệ sinh, trang bị bảo hộ lao động chưa được đầy đủ,
nên nói chung phần lớn các nghề ít nhiều đều có thể coi là nặng nhọc, có hại sức
khỏe.
Nhưng để phù hợp với phương châm
ưu tiên phát triển công nghiệp nặng và để phù hợp với khả năng kinh tế, trình độ
khoa học, kỹ thuật hiện tại, nên chỉ những nghề phải làm việc trong điều kiện đặc
biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe, rõ ràng, để xác định mới được ưu đãi.
Về nguyên tắc, những nghề được
coi là đặc biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe là những nghề:
- Đòi hỏi phải làm việc trong điều
kiện đặc biệt nặng nhọc và dễ bị nhiễm độc, nhiễm trùng;
- Phải làm việc trong điều kiện
vật lý không bình thường có hại nhiều đến sức khỏe.
I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ
ĐỘ ƯU ĐÃI
Công nhân, viên chức không phải
cứ làm nghề đặc biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe là đương nhiên được hưởng chế độ
ưu đãi, mà phải có một số điều kiện nhất định tùy theo từng chế độ bảo hiểm xã
hội:
1. Để được hưởng chế độ trong chế
độ hưu trí, công nhân, viên chức phải có 10 năm liền làm việc trong nghề được
coi là đặc biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe.
2. Để được hưởng ưu đãi trong chế
độ đãi ngộ khi ốm đau, công nhân, viên chức phải có ít nhất 6 tháng công tác
liên tục trong nghề được coi là đặc biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe, trước khi ốm.
Trong đó mỗi ngày công nhân, viên chức phải làm việc ít nhất quá nửa số giờ quy
định, mỗi tháng phải làm việc ít nhất 15 ngày trong nghề đó, và làm như vậy
trong 6 tháng liền trước khi ốm thì mới được ưu đãi. Trường hợp thỉnh thoảng
làm vài ngày, vài giờ thì không được ưu đãi.
3. Đối với nữ công nhân, viên chức
làm việc ở nghề đặc biệt nặng nhọc có hại sức khỏe thì không kể thời gian công
tác đã nhiều hay ít, chỉ cần công việc đó là nghề chính của họ thì khi sinh đẻ,
sảy thai được hưởng chế độ ưu đãi.
II. DANH SÁCH NHỮNG NGHỀ ĐƯỢC
COI LÀ ĐẶC BIỆT NẶNG NHỌC CÓ HẠI SỨC KHỎE ĐƯỢC ƯU ĐÃI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
A. NHỮNG NGHỀ ĐƯỢC ƯU ĐÃI KHI VỀ
HƯU TRÍ, KHI ỐM ĐAU VÀ KHI SINH ĐẺ, SẢY THAI:
- Làm việc trong hầm lò mỏ;
- Thăm dò mỏ, điều tra rừng, khảo
sát, trắc địa ở miền núi;
- Đốt nồi hơi tàu bể, thợ máy
tàu bể;
- Công việc trực tiếp với lò cao
luyện kim có dung tích từ 9m3 trở lên, lò nung xi măng, lò thủy tinh, với điều
kiện nhiệt độ nơi làm việc từ 50 độ C trở lên về mùa rét (ngoài trời rét từ 15
độ C trở xuống);
- Lặn sâu quá 5m, làm việc trong
giếng chìm hơi ép sâu quá 5m;
- Xiếc nhào lộn và những môn xiếc
khác phải dùng cường độ lao động tương tự, vũ ba lê;
- Trực tiếp điều khiển, sử dụng
những máy chiếu điện, chụp điện những y cụ có chất phóng xạ (cobalt, quang tuyến
X, radium...);
- Trực tiếp với chất chì hoặc hợp
chất chì trong điều kiện dễ bị nhiễm độc nhất; đào quặng chì, sản xuất bột chì,
nấu bột vàng thư, nấu sơn có chất chì, cạo rỉ sơn có chất chì, sản xuất bột
chì, nấu bột vàng thư, nấu sơn có chất chì, cạo rỉ sơn có chất chì, sản xuất pờ-lăc
ăc-quy, nấu đúc chữ chì với điều kiện nơi làm việc có hơi chì hoặc bụi chì vượt
quá đậm độ 0,00001 mg trong 1 lít không khí;
- Sản xuất hoặc sử dụng các hóa
chất: a-xít clo-hy-dric (HCl) vượt quá đậm độ 0,01mg/lít; a-xít sun-fu-ric (H2SO4)
vượt quá đậm độ 0,001mg/lít; clo (Cl) vượt quá đậm độ 0,001mg/lít; benzol vượt
quá đậm dộ 0,05mg/lít; xy-lot vượt quá đậm độ 0,01mg/lít; to-lu-ol vượt quá đậm
độ 0,1mg/lít (lít không khí ở nơi làm việc).
- Công việc trực tiếp với bụi
si-lic (SiO2) khoan đá, nghiền sàng đá, nghiền sàng đất để làm đồ sứ,
để làm sạch chịu lửa, sản xuất bột kính để làm que hàn với điều kiện ở nơi làm
việc bụi si-lic vượt quá đậm độ 2mg/m3 không khí nếu trong bụi có
trên 10% si-lic tự do, hoặc 10mg/m3 không khí nếu trong bụi có dưới
10% si-lic tự do, hoặc vượt quá đậm độ 100.000 hạt/lít không khí nếu trong bụi
có trên 50% si-lic tự do;
- Nạo vét cống rãnh ngầm ở thành
phố;
- Đổi thùng, rửa thùng vệ sinh ở
thành phố, thị xã;
- Trực tiếp phục vụ, điều trị bệnh
nhân ở bệnh viện lao, hủi.
B. NHỮNG NGHỀ ĐƯỢC ƯU ĐÃI KHI ỐM
ĐAU VÀ KHI SINH ĐẺ, SẨY THAI:
- Trực tiếp làm việc ở lò gạch,
lò vôi, lò thủy tinh, lò nấu quặng, gang, thép với điều kiện nhiệt độ nơi làm từ
40 độ C trở nên về mùa rét (ngoài trời rét từ 15 độ C trở xuống);
- Công nhân thổi thủy tinh;
- Chỉ đạo tài xế, tài xế, phụ
tài xế và công nhân đốt lửa xe lửa;
- Trực tiếp sản xuất than cốc
(công nhân làm việc ở nơi bị ảnh hưởng của sức nóng và hơi độc);
- Sử dụng các loại máy cầm tay
chạy bằng hơi ép có sức ép từ 4 at-mốt-phe trở lên, máy búa, máy cắt kim khí,
máy khoan than, khoan quặng, khoan đá;
- Lái, phụ lái các loại xe lớn
trọng tải từ 10 tấn trở lên ở mỏ, đường rừng núi (riêng xe Ta-tờ-ra trọng tải từ
8 tấn trở lên, cũng được tính);
- Lái, phụ lái các loại xe chạy
xích, sức mạnh từ 36 mã lực trở lên ở các mỏ, công trường, nông trường, lâm trường;
- Nhân viên tổng đài điện thoại
phụ trách từ 100 NUT trở lên, nhân viên tổng đài liên tỉnh, quốc tế ở trong
phòng kín;
- Hàn điện ở trong nhà;
- Công nhân trực tiếp khai thác
than ở mỏ Na-dương (có nhiều SO2): đào than, xúc than, đẩy xe goòng;
- Trực tiếp làm than luyện (xay,
trộn, đóng bánh, bốc rỡ xếp, đẩy xe goòng khi than còn nóng bốc hơi độc);
- Đánh bóng kim loại có bụi độc:
crôm, an-ti-mon;
- Công việc trực tiếp với bụi
xi-măng: nghiền cờ-lanh-ke, đóng gói xi-măng ở nhà máy;
- Gạt than ở hầm tàu (sáng tẩy);
- Công việc trực tiếp với phân
lân, su-pe phốt-phát; sản xuất, đóng gói ở nhà máy:
- Công việc trực tiếp với bụi
a-mi-ăng: khai thác, nghiền sàng, kéo sợi, dệt a-mi-ăng;
- Sản xuất đất đèn (trực tiếp lò
nung, rỡ thành phẩm);
- Bộ phận nhuộm ở nhà máy dệt có
trực tiếp với chất a-ni-lin hoặc dẫn chất của a-ni-lin;
- Xì phooc-môn vào da ở ở nhà
máy thuộc da với điều kiện vượt quá đậm độ 0,005mg/lít;
- Sản xuất, sử dụng thủy ngân với
điều kiện vượt quá đậm độ 0,00001mg/lít; a-xê-tôn vượt quá đậm độ 0,2mg/lít;
tê-rê-băng-tin vượt quá đậm độ 0,3mg/lít;
- Trực tiếp phục vụ, điều trị bệnh
nhân ở khoa lây các bệnh viện (trừ bệnh viện lao, hủi đã ghi ở loại A);
- Trực tiếp mổ xác chết ở khoa bệnh
lý giải phẫu;
- Chuyên làm công tác ở nhà xác
các bệnh viện (liệm tử thi, làm vệ sinh nhà xác);
- Nhân viên phụ trách bể ướp xác
ở Viện giải phẫu;
- Công nhân cào rác, san rác
trên xe đổ rác, ở bãi đổ rác;
- Công nhân cất bốc mồ mả;
- Công nhân rữa bể hố xí ở thành
phố.
C. NHỮNG NGHỀ CHỈ ĐƯỢC ƯU ĐÃI KHI
SINH ĐẺ, SẨY THAI:
- Trực tiếp khai thác trên tầng ở
các mỏ: cuốc, xúc quặng, than, đẩy xe goòng;
- Chuyên đẩy xe goòng ở nhà máy,
công trường, mỏ lộ thiên, ở cảng;
- Bốc vác theo dây chuyền;
- Lái các loại xe chạy bằng động
cơ, kể cả xe du lịch. Phục vụ trên xe điện, xe lửa, xe ca;
- Diễn viên văn công, điện ảnh,
xiếc (trừ xiếc nhào lộn, vũ ba-lê đã ghi ở loại A);
- Nữ y sĩ, bác sĩ, hộ sinh, hộ
lý ở khoa sản và phòng mổ các bệnh viện.
Trên đây Liên bộ bước đầu quy định danh sách những
nghề được coi là đặc biệt nặng nhọc, có hại sức khỏe được ưu đãi về bảo hiểm xã
hội. Trong vấn đề này có nhiều khó khăn, phức tạp, nên đề nghị các Bộ, các
ngành, các địa phương nghiên cứu kỹ trước khi thi hành và nếu gặp mắc mứu, khó
khăn gì thì phản ảnh cho Liên bộ để nghiên cứu thêm.
Đối với những tiêu chuẩn đậm độ
các chất độc ghi trong danh sách, các đơn vị sử dụng có trách nhiệm chính trong
việc kiểm tra, theo dõi, phát hiện vấn đề. Nơi nào chưa có đủ phương tiện để giải
quyết thì báo cáo lên bộ Bộ Y tế để Bộ Y tế giúp đỡ. Chỉ những nơi nào đã được
Bộ Y tế xét duyệt là vượt quá đậm độ đã quy định thì mới được hưởng chế độ ưu
đãi.
Còn đối với các nghề khác thì được
hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày ban hành thông tư này. Nơi nào đã áp dụng chế độ
ưu đãi từ trước thì nay cũng không đặt vấn đề phải truy hoàn.
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Lê Tất Đắc
|
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Đinh Thị Cần
|
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đăng
|