BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2022/TT-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày tháng năm
2022
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ DO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế;
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn lập danh sách đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng
dẫn lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quản lý theo quy định tại Điều 7a Luật Bảo hiểm y tế số
25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi chung là Luật Bảo
hiểm y tế) và Điểm b Khoản 4 Điều 42 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Thông tư này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập danh sách đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều
2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm đối tượng
do ngân sách nhà nước đóng
a) Người có công với
cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Thân nhân của người
có công với cách mạng bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn
tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối
tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người
hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời
kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh
binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 61% trở lên;
- Con đẻ từ đủ 6 tuổi
trở lên của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng,
dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc
hóa học và đang hưởng trợ cấp
hàng tháng có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
61% trở lên;
- Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi
con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi
còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ,
mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống;
c) Người phục vụ người
có công với cách mạng, bao gồm:
- Người phục vụ Bà mẹ
Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
- Người phục vụ thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
sống ở gia đình;
d) Cựu chiến binh, gồm:
- Cựu
chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo
quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP), được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1
Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 157/2016/NĐ-CP).
- Cựu
chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 quy định tại Khoản
5 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến
binh và tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
+
Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã
phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg);
+ Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng
trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 chuyên ngành về làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg);
+ Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
+ Dân
quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30
tháng 4 năm 1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg .
đ) Người tham gia
kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc, gồm:
- Người tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau:
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết
định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với
quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong
quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
- Người được hưởng chế
độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày
30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Cán bộ, chiến sĩ
Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20
tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ
Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong
Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
- Thanh niên xung
phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối
với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã
hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh
niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975;
- Dân công hỏa tuyến
tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm
vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa
tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế.
6. Người từ đủ 80 tuổi
trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
e) Người thuộc diện hưởng
trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi,
người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
g) Trẻ em dưới 6 tuổi (bao
gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của người
trong lực lượng vũ trang theo quy định, không phân biệt hộ khẩu thường trú).
h) Người thuộc hộ gia
đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể:
- Người thuộc hộ gia
đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt
về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn;
- Người dân tộc thiểu
số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Người đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phù;
- Người đang sinh sống
tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
i) Người được phong
tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu
nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của
Chính phủ, gồm:
- Người đủ 55 tuổi
trở lên đối với nữ và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ
và quyền phụng dưỡng;
- Người khuyết tật
nặng hoặc đặc biệt nặng;
- Người mắc một
trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định;
- Các đối tượng còn
lại không thuộc đối tượng quy định nêu trên.
2. Nhóm được ngân
sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
a) Người thuộc hộ gia
đình nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác (không thiếu hụt về
bảo hiểm y tế).
b) Người thuộc hộ gia
đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
c) Học sinh, sinh viên
đang theo học tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh
và xã hội quản lý.
d) Người thuộc hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều
3. Nguyên tắc lập danh sách
1. Người thuộc nhiều đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế thì chỉ lập danh sách đối tượng hưởng mức bảo
hiểm y tế cao nhất.
2. Việc lập danh sách
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
phải căn cứ vào giấy tờ, hồ sơ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Danh sách đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế phải tuân theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây gọi là Nghị định số
146/2018/NĐ-CP).
4. Trường hợp một
người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế nhưng mã ký tự thể hiện mức
hưởng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế chưa theo đối tượng có mức hưởng cao nhất thì
được chuyển đổi theo mức hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Điều 5 Thông tư số
30/2020/TT-BYT ngày 30/12/2020 của Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
Điều
4. Thẩm quyền lập danh sách
1. Đối tượng đang sinh
sống tại cộng đồng do Ủy ban nhân cấp xã, phường, thị trấn lập danh sách (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Đối tượng đang được
nuôi dưỡng thường xuyên trong Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người
có công với cách mạng, Cơ sở trợ giúp xã hội (sau đây gọi là Cơ sở nuôi dưỡng)
do Cơ sở nuôi dưỡng lập.
3. Học sinh, sinh viên
đang theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập danh sách.
Điều
5. Giấy tờ làm căn cứ xác định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Người có công với
cách mạng.
Căn cứ vào Quyết định
công nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc Quyết định giải quyết chế độ của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thân nhân người có
công với cách mạng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, người phục vụ người có
công với cách mạng.
Căn cứ vào Quyết định
giải quyết chế độ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; trường hợp không có quyết định thì căn cứ vào danh
sách chi trả chế độ đối với người có công với cách mạng, thân nhân người có
công với cách mạng.
3. Người tham gia
kháng chiến và bảo vệ tổ quốc.
Căn cứ vào Quyết định
hưởng chế độ trợ cấp của cơ quan có thẩm quyền.
4.
Cựu chiến binh:
a)
Cựu chiến binh phục viên, xuất ngũ căn cứ một trong các giấy tờ sau đây:
-
Quyết định phục viên, xuất ngũ (thôi việc);
-
Lý lịch cán bộ hoặc bản Trích yếu 63 đối với sĩ quan;
-
Lý lịch quân nhân;
-
Thẻ quân nhân;
-
Phiếu quân nhân;
-
Lý lịch đảng viên được lập từ trước ngày cựu chiến binh phục viên, xuất ngũ
(thôi việc);
-
Quyết định hưởng trợ cấp theo quy định tại một trong các văn bản sau đây:
+
Nghị định số 500-NĐ/LB ngày 12 tháng 11 năm 1958 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính, Bộ Cứu tế Xã hội quy định thể lệ trợ cấp dài hạn cho những quân nhân
tình nguyện được phục viên vì ốm yếu mà không có khả năng lao động;
+
Nghị định số 111-NĐ ngày 22 tháng 6 năm 1957 của Bộ Quốc phòng quy định cụ thể
những khoản trợ cấp cho quân nhân phục viên;
+
Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11
tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân
viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc)
từ 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;
+
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số
đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng
chính sách của Đảng và Nhà nước;
+
Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày
06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;
+
Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày
27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân
nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân
đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
+
Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06
tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
+
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09
tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn
Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
b)
Cựu chiến binh nghỉ hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng: căn cứ Quyết
định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc Quyết định hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
hàng tháng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
c)
Cựu chiến binh đã chuyển ngành căn cứ một trong các giấy tờ sau đây:
-
Quyết định phục viên, xuất ngũ (thôi việc), chuyển ngành;
-
Lý lịch cán bộ hoặc bản Trích yếu 63 đối với sĩ quan;
-
Lý lịch quân nhân;
-
Thẻ quân nhân;
-
Phiếu quân nhân;
-
Lý lịch công nhân viên quốc phòng;
- Lý
lịch đảng viên được lập từ trước ngày cựu chiến binh phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành.
d)
Trường hợp cựu chiến binh bị mất hồ sơ, giấy tờ:
-
Cựu chiến binh bị mất hồ sơ, giấy tờ thể hiện là cựu chiến binh nhưng có một
trong các giấy tờ sau đây:
+
Quyết định nhập ngũ;
+
Quyết định tuyển dụng;
+
Quyết định phong thăng quân hàm, nâng lương;
+
Quyết định điều động công tác, bổ nhiệm chức vụ; giao nhiệm vụ;
+
Giấy tờ khen thưởng thành tích trong kháng chiến, khen thưởng trong chiến đấu;
+
Văn bản xác nhận là cựu chiến binh của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư
trú theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh (Áp dụng với đối
tượng có giấy tờ, tài liệu được lập trước ngày 29 tháng 12 năm 2006 trong đó có
nội dung chứng minh là cựu chiến binh).
-
Cựu chiến binh nhập ngũ sau ngày 30 tháng 04 năm 1975 có thời gian trực tiếp
chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu nhưng bị mất hồ sơ, giấy tờ thể hiện là
cựu chiến binh: Giấy xác nhận quá trình công tác của đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc do Thủ trưởng đơn vị nơi đối tượng đã công tác cấp theo
quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày
05 tháng 01 năm 2012 của liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc làm căn cứ xác nhận cựu chiến binh;
-
Cựu chiến binh nhập ngũ sau ngày 30 tháng 04 năm 1975 có thời gian trực tiếp chiến
đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu có hồ sơ, giấy tờ nhưng không ghi rõ thời
gian, đơn vị, địa bàn xảy ra chiến sự: Bản trích lục giải mã đơn vị, thời gian,
địa bàn xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc do Thủ trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện nơi cựu chiến binh cư trú cấp theo Hướng dẫn số
3386/LC-CTC-CCS ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Liên Cục Tác chiến, Cục Chính
sách hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2084/QĐ-BBTM ngày 09 tháng 11 năm 2012 của
Tổng Tham mưu trưởng về việc ban hành Danh mục địa bàn, thời gian, đơn vị trực
tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30
tháng 04 năm 1975.
5. Người thuộc diện hưởng
trợ cấp bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người
khuyết tật, chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
a) Người thuộc diện hưởng
trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng: căn cứ vào Quyết
định trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Người khuyết tật nặng,
đặc biệt nặng không hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng: căn cứ vào bản sao
giấy xác nhận khuyết tật.
5. Người từ đủ 80
tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào Quyết định
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của cơ quan có thẩm quyền.
6. Trẻ em dưới 6 tuổi.
Căn cứ theo hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của liên Bộ
Tư pháp, Công an, Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về
đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6
tuổi.
7. Người thuộc hộ gia
đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại
xã đảo, huyện đảo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
Căn cứ vào danh sách
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hằng năm.
8.
Người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội đang được nuôi dưỡng trong Cơ sở
nuôi dưỡng.
Căn cứ
vào danh sách nuôi dưỡng của Cơ sở nuôi dưỡng.
9. Đối
với học sinh, sinh viên đang theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Căn cứ
vào danh sách học sinh, sinh viên của Cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
10.
Đối với người được phong tặng danh hiệu nghệ
nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu
người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ vào Quyết định
phê duyệt danh sách của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
6. Trình tự lập danh sách
1. Đối với đối tượng
đang sinh sống tại cộng đồng:
a) Người làm công tác
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã hoặc người được phân công căn cứ vào Điều
5 của Thông tư này để rà soát, thống kê và lập danh sách đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, kèm theo
dữ liệu điện tử) để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã duyệt.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi danh sách đã được phê duyệt (kèm theo dữ liệu điện tử)
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện) và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện;
c) Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách, cơ quan chuyên môn về lao
động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội
huyện rà soát, kiểm tra danh sách:
Trường hợp đúng đối
tượng, cơ quan chuyên môn về lao động cấp huyện xác nhận, chuyển danh sách (kèm
theo dữ liệu điện tử) cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Trường hợp phát hiện
sai đối tượng hoặc thông tin của đối tượng không đầy đủ, thì cơ quan chuyên môn
về lao động cấp huyện chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã lập lại danh sách.
d) Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận danh sách, dữ liệu do cơ quan chuyên
môn về lao động cấp huyện chuyển đến, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng.
đ) Cơ quan bảo hiểm xã
hội cấp huyện chuyển danh sách kèm theo thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng
cho Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho đối tượng.
Cơ quan bảo hiểm xã hội
huyện phải gửi danh sách đối tượng đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế (kèm theo dữ
liệu điện tử) cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện để theo dõi, quản lý.
2. Đối với đối tượng
đang được nuôi dưỡng thường xuyên trong Cơ sở nuôi dưỡng:
a) Cơ sở nuôi dưỡng lập
danh sách theo mẫu quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP (kèm theo dữ liệu
điện tử) gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
b) Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
huyện kiểm tra và thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng.
c) Cơ quan bảo hiểm xã
hội cấp huyện chuyển danh sách và thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng (kèm
theo dữ liệu điện tử) cho Cơ sở nuôi dưỡng.
3. Đối với học sinh,
sinh viên đang theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý.
a) Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp lập danh sách theo mẫu quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP (kèm
theo dữ liệu điện tử) gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
b) Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
huyện kiểm tra và thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng.
c) Cơ quan bảo hiểm xã
hội cấp huyện chuyển danh sách và thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng (kèm
theo dữ liệu điện tử) cho Cơ sở giáo dục nghề nghiệp để bàn giao cho đối tượng.
Điều
7. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ lập, quản lý danh sách
1. Cơ quan có thẩm quyền lập danh sách, cơ quan bảo hiểm xã
hội quy định tại Điều 6 Thông tư này thực hiện việc lập danh sách, gửi và quản
dữ liệu điện tử đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bằng việc sử dụng các phần mềm
kê khai bảo hiểm xã hội điện tử hoặc phần mềm bảo hiểm y tế điện tử hoặc phần mềm
khác tích hợp với dữ liệu bảo hiểm y tế điện tử.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện gửi dữ liệu đề
nghị giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối
tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này cho cơ quan chuyên môn về lao động cấp
huyện, cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý.
3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ lập, quản lý
danh sách thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 37 Nghị định số
146/2018/NĐ-CP .
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các
cấp
a) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Thông tư này; bảo đảm xác định đúng đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế và kiểm tra việc thực hiện, giải quyết khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện: chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động cấp
huyện rà soát, kiểm tra, đối chiếu danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
định kỳ báo cáo hằng năm về cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn.
c) Ủy
ban nhân dân cấp xã: lập danh sách đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này; định kỳ
hàng quý tháng rà soát tăng, giảm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
để gửi cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
2. Cơ sở nuôi dưỡng,
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tại
cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại Thông tư này; định kỳ hằng quý tháng
rà soát tăng, giảm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế để gửi cơ quan chuyên môn về
lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
3. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam: chỉ đạo triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ trong hệ thống cơ quan Bảo hiểm xã
hội; chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý.
Điều
9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm
2022. Thông tư số 30/2019/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn lập danh sách đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý hết hiệu lực kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các giấy tờ, hồ sơ
quy định bởi các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này mà bị thay thế hoặc sửa đổi,
bổ sung thì được áp dụng thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung
đó.
3. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện kiểm tra liên ngành
và tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho những người triển khai cấp thẻ bảo hiểm
y tế theo quy định tại Thông tư này.
4. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
các cơ quan trực thuộc CP;
- HĐND, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|