BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2025/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2025
|
DỰ THẢO 25.12.24
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT BẢO
HIỂM XÃ HỘI VÀ LUẬT AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
Căn cứ Luật bảo hiểm
xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật an toàn
vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em;
Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an
toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.
Chương
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về:
1. Thẩm quyền xác định
bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
2. Khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) để hưởng bảo hiểm xã hội đối
với người lao động và thân nhân.
3. Việc cấp giấy ra viện,
giấy chứng sinh, bản tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận nghỉ dưỡng thai, giấy
tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh, giấy xác nhận không đủ sức khỏe để
chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; giấy
tờ khác thay thế trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 và Điều 50 của Luật bảo
hiểm xã hội và Điều 43 của Luật an toàn vệ sinh lao động
2. Người lao động quy
định tại khoản 1 Điều này đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người
lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng
tháng; người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đà có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
3. Người đề nghị khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ tử tuất là thân nhân của
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là thân nhân người lao
động).
Chương
II
HỒ SƠ KHÁM
GIÁM ĐỊNH ĐỂ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều
3. Bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần
Ngoài trường hợp đang
bị mắc một trong những bệnh như ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng,
AIDS quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 70 hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng
quy định tại Điểm d Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 06 năm 2024, người
mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được
hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Điều 4. Hồ sơ khám giám định lần đầu
1.
Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động:
a)
Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản
lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề
nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông
tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không
thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động.
b)
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích theo mẫu quy định tại
Phụ lục 3, Thông tư này.
c)
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX hoặc Phụ lục số X ban hành kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15/ 5/ 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn Vệ sinh Lao động hoặc Phụ lục
số V Nghị định số 143/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024 của Chính phủ quy định về bảo
hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động.
Trường
hợp tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì kèm theo một
trong các giấy tờ sau
+
Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ án
+
Biên bản điều tra tai nạn giao thông
+
Văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan công an cấp xã hoặc ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân người lao
động theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28/
12/ 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hoặc Phụ lục số IX Nghị định số 143/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024
của Chính phủ quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối
với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
d)
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy ra viện cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án quy định tại mẫu
52/BV2, Phụ lục XXIX Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp
người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về
khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn
thương đề nghị giám định.
Trường
hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của
Luật an toàn, vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải thể hiện tổn
thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.
2.
Hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp
a)
Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư này đối với trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc
được giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp thuộc quyền quản lý của người sử dụng
lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định
của người lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
b)
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ bệnh nghề nghiệp.
c)
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp
hoặc bệnh liên quan đến bệnh nghề nghiệp của người lao động (nếu có).
Trường
hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của
Luật an toàn, vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải thể hiện bệnh
không có khả năng điều trị ổn định (Trừ trường hợp bệnh nghề nghiệp tiến triển
hoặc không điều trị được).
3.
Hồ sơ khám giám định hưu trí
a)
Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư này đối với trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc
thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám
định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo
Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám
định không thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động.
b)
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản giám định y khoa hoặc bản sao hợp lệ giấy
xác nhận khuyết tật (nếu có).
c)
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy tờ chẩn đoán, điều trị (nếu có)
4.
Hồ sơ khám giám định tử tuất; Hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ
không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ người
mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai; Hồ sơ khám giám định để hưởng bảo hiểm
xã hội một lần.
a)
Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư
này.
b)
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản giám định y khoa hoặc bản sao hợp lệ giấy
xác nhận khuyết tật (nếu có).
c)
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy tờ chẩn đoán, điều trị (nếu có)
Điều
5. Hồ sơ khám giám định lại (giám định tái phát)
1. Hồ sơ khám giám định
lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động:
a) Giấy đề nghị khám
giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này
b) Bản chính hoặc bản
sao hợp lệ tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện nội dung tổn thương do tai nạn lao động
nặng lên.
c) Bản chính hoặc bản
sao hợp lệ: Biên bản giám định y khoa lần gần nhất. Trường hợp người được giám
định thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này: Bản chính biên
bản giám định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề
nghị giám định lại.
2. Hồ sơ khám giám định
lại bệnh nghề nghiệp
a) Giấy đề nghị khám giám
định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản
sao hợp lệ Hồ sơ bệnh nghề nghiệp trong đó nội dung khám định kỳ bệnh nghề nghiệp
ghi nhận tổn thương bệnh nghề nghiệp ở mức độ nặng hơn; Hoặc Bản chính hoặc bản
sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tổn thương do bệnh
nghề nghiệp ở mức độ nặng hơn.
Trường hợp người được
giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn,
vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải thể hiện bệnh không có
khả năng điều trị ổn định (Trừ trường hợp bệnh nghề nghiệp tiến triển hoặc
không điều trị được).
c) Bản chính hoặc Bản
sao hợp lệ biên bản giám định y khoa lần gần nhất. Trường hợp người được giám định
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này: Bản chính biên bản
giám định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị
giám định lại.
Điều 6. Hồ sơ khám giám định tổng hợp
1.
Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư này đối với trường hợp người được giám định tổng hợp thuộc quyền
quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy
đề nghị khám giám định của người lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm
theo Thông tư này.
2.
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản giám định y khoa lần gần nhất nếu đã được
giám định.
3.
Các giấy tờ khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 hoặc Điều 6 Thông tư
này phù hợp với đối tượng và loại hình giám định.
Điều 7. Hồ sơ giám định phúc quyết do vượt khả năng chuyên
môn; Hồ sơ khám giám định phúc quyết theo đề nghị của tổ chức, cá nhân
1.
Giấy giới thiệu do Lãnh đạo cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp
tỉnh ký tên và đóng dấu theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư
này trong trường hợp giám định phúc quyết do vượt khả năng chuyên môn hoặc Văn
bản đề nghị khám giám định phúc quyết của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.
Hồ sơ giám định theo quy định tại một trong các Điều 5, 6 hoặc 7 Thông tư này
phù hợp từng đối tượng và loại hình khám giám định.
3.
Biên bản giám định y khoa đối với trường hợp Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh
đã khám giám định cho đối tượng hoặc văn bản họp Hội đồng Giám định y khoa xác
định lý do vượt khả năng chuyên môn đối với trường hợp Hội đồng Giám định y
khoa cấp tỉnh chưa khám giám định cho đối tượng.
Điều 8. Hồ sơ khám giám định phúc quyết lần cuối
1.
Văn bản đề nghị khám giám định phúc quyết lần cuối của một trong các cơ quan
sau đây:
a)
Bộ Y tế;
b)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c)
Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
d)
Người sử dụng lao động;
đ)
Hội đồng Giám định y khoa cấp trung ương đối với trường hợp Hội đồng Giám định
y khoa cấp trung ương đã giám định cho đối tượng nhưng đối tượng không đồng ý với
kết luận của Hội đồng và đề nghị giám định phúc quyết lần cuối.
Văn
bản đề nghị phải do lãnh đạo cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa
cấp trung ương nơi đã khám cho đối tượng ký và đóng dấu, trong đó phải ghi rõ đối
tượng không đồng ý với kết luận của Hội đồng đồng thời phải kèm theo Giấy đề
nghị giám định phúc quyết lần cuối của đối tượng đó và kèm Bản sao Biên bản
giám định y khoa của Hội đồng Giám định y khoa cấp trung ương nơi đã khám cho đối
tượng.
2.
Quyết định thành lập Hội đồng khám giám định phúc quyết lần cuối của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
3.
Hồ sơ giám định y khoa theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 Thông tư này phù hợp
với từng đối tượng và loại hình khám giám định.
Điều 9. Trách nhiệm lập hồ sơ khám giám định
1.
Người lao động có trách nhiệm lập, hoàn chỉnh hồ sơ khám giám định và gửi đến Hội
đồng Giám định y khoa đối với các trường hợp sau đây:
a)
Giám định để xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b)
Giám định để xác định không đủ sức khỏe để nuôi con sau khi sinh, người lao động
phải nghỉ dưỡng thai hoặc sau khi nhận con do nhờ người mang thai hộ hoặc phải
nghỉ dưỡng thai;
c)
Giám định lại.
d)
Giám định lần đầu, giám định tổng hợp đối với người lao động tại thời điểm đề
nghị khám giám định không thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động: đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ
việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng hoặc người lao động
không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc
bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh.
e)
Giám định đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an
toàn, vệ sinh lao động;
Trường
hợp người lao quy định tại Khoản này vì lý do sức khỏe mà không thể tự lập hồ
sơ thì người sử dụng lao động hoặc thân nhân của người lao động có thể thay mặt
người lao động đó lập hồ sơ khám giám định. Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này, trong đó phải có xác nhận về tình
trạng nhân thân của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã.
2.
Thân nhân của người lao động có trách nhiệm lập, hoàn chỉnh hồ sơ khám giám định
và gửi đến Hội đồng Giám định y khoa đối với đề nghị khám giám định để hưởng trợ
cấp tử tuất hàng tháng. Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục
2 kèm theo Thông tư này, trong đó phải có xác nhận về tình trạng nhân thân của Ủy
ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi người đó cư trú.
3.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập, hoàn chỉnh hồ sơ giám định và gửi đến
Hội đồng Giám định y khoa đối với các trường hợp không thuộc quy định tại các
khoản 1, 2, 4, 5 và khoản 6 Điều này;
4.
Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh có trách nhiệm lập hồ
sơ giám định đối với trường hợp khám giám định phúc quyết.
5.
Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp trung ương có trách nhiệm
lập hồ sơ khám giám định phúc quyết lần cuối.
6.
Cơ quan quản lý người lao động, các cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm phối hợp
với người lao động hoặc thân nhân người lao động hoàn chỉnh hồ sơ khám giám định
theo yêu cầu của người lao động hoặc thân nhân người lao động.
Điều 10. Thời hạn giám định lại
1.
Đối với các trường hợp giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp người
lao động được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được
trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để
điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2.
Đối với người đã được giám định ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng có Tóm tắt hồ sơ bệnh án mới hoặc Giấy ra viện mới trong đó thể hiện mắc
thêm bệnh khác hoặc bệnh đã được giám định thay đổi mức độ nặng lên hoặc nhẹ đi
so với tình trạng bệnh, tật được kết luận trong Biên bản Giám định y khoa lần gần
nhất hoặc có yêu cầu khám giám định lại thì được đề nghị giám định lại trong thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày ban hành Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất.
Điều 11. Trình tự, nội dung khám giám định
1.
Việc giải quyết hồ sơ giám định y khoa và trình tự khám giám định y khoa được
thực hiện theo quy định của Thông tư số 01/2023/TT-BYT ngày 01 tháng 02 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác và hoạt động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp.
2.
Biên bản giám định y khoa đối với khám
giám định thực hiện chế độ tử tuất hàng tháng phải được ban hành chậm nhất 06
tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết hoặc kể từ ngày thân nhân
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội hết thời hạn hưởng trợ
cấp theo quy định.
3.
Nội dung khám giám định tai nạn lao động:
a)
Nội dung khám giám định tai nạn lao động lần đầu theo tổn thương ghi nhận tại
Giấy chứng nhận thương tích;
b)
Nội dung khám giám định tai nạn lao động tái phát: Khám giám định lại toàn bộ
các tổn thương ghi nhận tại Giấy chứng nhận thương tích hoặc nội dung yêu cầu
giám định ghi nhận tại Biên bản Giám định y khoa và:
-
Tổn thương tái phát được ghi nhận tại Tóm tắt hồ sơ bệnh án phù hợp với Giấy chứng
nhận thương tích;
-
Tổn thương không có khả năng điều trị ổn định ghi nhận tại bản Tóm tắt hồ sơ bệnh
án đối với đối tượng quy định tại điểm c khoán 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ
sinh lao động;
-
Tổn thương do tai nạn lao động tiếp tục tiến triển được ghi nhận tại Biên bản
giám định y khoa theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
c)
Nội dung khám giám định tổng hợp nhiều lần bị tai nạn lao động theo điểm a và
điểm b Khoản này phù hợp với từng trường hợp.
4.
Nội dung khám giám định bệnh nghề nghiệp
a)
Nội dung khám giám định bệnh nghề nghiệp lần đầu theo Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;
b)
Nội dung khám giám định bệnh nghề nghiệp lại: Khám giám định lại bệnh nghề nghiệp
đã được ghi nhận tại Hồ sơ bệnh nghề nghiệp hoặc Bệnh nghề nghiệp được xác định
tại Biên bản Giám định y khoa và:
-
Tổn thương do bệnh nghề nghiệp nặng hơn được ghi nhận tại Tóm tắt hồ sơ bệnh án
hoặc hồ sơ Bệnh nghề nghiệp ở nội dung khám định kỳ bệnh nghề nghiệp.
-
Tổn thương không có khả năng điều trị ổn định ghi nhận tại bản Tóm tắt hồ sơ bệnh
án đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ
sinh lao động (Trừ trường hợp bệnh nghề nghiệp tiến triển hoặc không điều trị
được).
-
Nội dung khám giám định tổng hợp nhiều bệnh nghề nghiệp theo điểm a và điểm b
Khoản này phù hợp với từng trường hợp.
4.
Nội dung khám giám định tổng hợp (bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động)
Nội
dung khám giám định tổng hợp theo Khoản 2, Khoản 3 của Điều này phù hợp với từng
trường hợp.
5.
Nội dung khám giám định để hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ do không đủ sức khỏe
để nuôi con sau khi sinh hoặc nghỉ dưỡng thai, nhận con nhờ mang thai hộ hoặc
khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần căn cứ theo nội dung đề nghị
khám trong giấy đề nghị khám giám định quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này.
Trường
hợp cần thiết thì đối tượng giám định phải có giấy tờ chẩn đoán, điều trị để có
cơ sở xác định thương tật, bệnh, tật.
Nội
dung khám giám định để hưởng chế độ tử tuất căn cứ theo nội dung đề nghị khám
trong giấy đề nghị khám giám định quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này và tóm
tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện.
6.
Trường hợp đã có Biên bản giám định tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc
thương binh hoặc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan với chất độc hóa học
thì không thực hiện khám giám định lại các thương, bệnh, tật đã được ghi nhận
trong Biên bản đó. Hội đồng giám định y khoa tổng hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể
đã được xác định tại các Biên bản giám định y khoa trước đó với tỷ lệ tổn
thương cơ thể do thương, bệnh, tật được đề nghị khám giám định mà không trùng với
các tổn thương đã được ghi nhận và xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể.
7.
Nội dung khám giám định tổng hợp được thực hiện như sau:
a)
Nội dung khám giám định tổng hợp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
này phù hợp với từng đối tượng;
b)
Trường hợp đối tượng đã bị thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp nhưng mắc thêm
thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp trùng lặp với tổn thương trước đây: Thực hiện
khám đúng, đủ thương tật, bệnh nghề nghiệp hiện có và căn cứ vào kết quả khám để
xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động theo phương pháp quy định tại Thông
tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 9 năm 2013 của liên tịch
Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể
do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư liên
tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH).
c)
Trường hợp đối tượng đã bị thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp nay bị mắc thêm
thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp gây tổn thương không trùng lặp với tổn thương
trước đây:
Thực
hiện khám đúng, đủ thương tật, bệnh nghề nghiệp của lần này và cộng với tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc nghề nghiệp được kết luận
trong Biên bản khám giám định y khoa của lần liền kề trước đó theo phương pháp
quy định tại Thông tư số liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH.
d)
Trường hợp đối tượng đã khám giám định do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ
02 lần trở lên nhưng chưa tổng hợp tỷ lệ:
-
Trường hợp các biên bản giám định y khoa ghi nhận tổn thương trùng lặp ở một hoặc
nhiều cơ quan, bộ phận cơ thể thì Hội đồng giám định y khoa thực hiện khám giám
định lại toàn bộ các tổn thương được ghi nhận trong các Biên bản giám định y
khoa này (bao gồm cả các tổn thương trùng lặp và không trùng lặp) và tổng hợp với
tỷ lệ tổn thương cơ thể được ghi nhận trong Biên bản giám định y khoa không có
tổn thương trùng lặp theo quy định và ban hành Biên bản giám định y khoa mới.
-
Trường hợp đối tượng đã khám giám định do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ
02 lần trở lên mà có tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện hoặc hồ sơ bệnh
nghề nghiệp ghi nhận tình trạng tổn thương nặng hoặc nhẹ hơn so với tổn thương
được ghi nhận ở Biên bản giám định y khoa của các lần khám này, Hội đồng Giám định
y khoa thực hiện khám giám định đối với toàn bộ các tổn thương được ghi nhận
trong các Biên bản giám định y khoa có tình trạng tổn thương thay đổi và tổng hợp
tỷ lệ tổn thương cơ thể với tỷ lệ tổn thương cơ thể được ghi nhận trong Biên bản
giám định y khoa còn lại theo quy định và ban hành Biên bản giám định y khoa mới.
-
Ngoài trường hợp nêu trên thì Hội đồng Giám định y khoa tổng hợp tỷ lệ tổn
thương cơ thể của các biên bản giám định đó theo phương pháp quy định tại Thông
tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tỷ lệ tổn
thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp và ban hành Biên bản
giám định y khoa mới.
Điều 12. Thời hạn giá trị Biên bản giám định y khoa
Biên
bản giám định y khoa có giá trị đến khi có biên bản giám định liền kề sau đó với
cùng nội dung và mục đích giám định.
Chương III
CẤP GIẤY RA
VIỆN, GIẤY CHỨNG SINH, TÓM TẮT HỒ SƠ BỆNH ÁN, GIẤY CHỨNG MINH QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
VÔ SINH, GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ DƯỠNG THAI, GIẤY CHỨNG NHẬN KHÔNG ĐỦ SỨC KHỎE ĐỂ
CHĂM SÓC CON SAU KHI SINH, GIẤY CHỨNG NHẬN THAY THẾ TRONG TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ
KHÁNG DO THIÊN TAI, THẢM HỌA, DỊCH BỆNH
Điều
13. Cấp giấy ra viện
1. Thẩm quyền cấp giấy
ra viện: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép điều trị nội trú.
2. Mẫu và cách ghi giấy
ra viện thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp người bệnh
được lưu trú tại Trạm y tế xã đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có
giường lưu trú theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 4 Thông tư số
22/2023/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc
và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số
trường hợp thì được cấp giấy chứng nhận ghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu
quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này trong đó ghi rõ số ngày
được lưu trú tại Trạm y tế xã và số ngày nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội nhưng không
quá 30 ngày.
Điều
14. Cấp Giấy chứng sinh
1. Thẩm quyền cấp giấy
chứng sinh: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép thực hiện dịch vụ đỡ đẻ.
2. Thủ tục cấp, cấp lại,
sửa đổi giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BYT
ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh
và Thông tư số 27/2019/TT-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2019 của sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BYT
3. Mẫu và cách ghi giấy
chứng sinh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục Ia của Thông tư số
17/2012/TT-BYT
Điều
15. Cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án
1. Thẩm quyền cấp tóm
tắt hồ sơ bệnh án: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép điều trị nội
trú.
2. Mẫu và cách ghi tóm
tắt hồ sơ bệnh án thực hiện theo quy định tại mẫu BV52, Phụ lục số XXIX Thông
tư 32/2023/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2023 quy định chi tiết một số điều của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trường hợp người bệnh
được lưu trú tại Trạm y tế xã đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có
giường lưu trú theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 4 Thông tư số
22/2023/TT-BYT thì được cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu BV52, Phụ lục số
XXIX Thông tư số 32/2023/TT-BYT.
Điều
16. Cấp Giấy chứng minh quá trình điều trị vô sinh
1. Thẩm quyền cấp giấy
chứng minh quá trình điều trị vô sinh:
a) Bệnh viện đa khoa
có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản, sản nhi đã được cấp giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng minh quá trình điều trị
vô sinh;
b) Người đứng đầu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a Khoản này hoặc người được ủy quyền được
ký giấy chứng minh quá trình điều trị vô sinh.
2. Việc chứng minh quá
trình điều trị vô sinh phải dựa trên cơ sở kết quả hội chẩn có liên quan đến
tình trạng bệnh lý của người bệnh.
3. Việc chứng minh quá
trình điều trị vô sinh thực hiện như sau:
a) Giấy ra viện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;
b) Tóm tắt hồ sơ bệnh
án theo mẫu BV 52, Phụ lục số XXIX Thông tư 32/2023/TT-BYT
c) Giấy xác nhận quá
trình điều trị vô sinh theo Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này;
d) Giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư
này;
4. Trường hợp bị mất giấy
xác nhận quá trình điều trị vô sinh trong thời hạn 05 ngày làm việc trở lên, kể
từ ngày được cấp giấy xác nhận quá trình điều trị vô sinh:
a) Người đã cấp giấy
chứng minh quá trình điều trị vô sinh phải làm đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng
minh quá trình điều trị vô sinh và gửi cho đơn vị nơi đã cấp giấy chứng minh
quá trình điều trị vô sinh bị mất;
b) Trong thời gian 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng minh quá
trình điều trị vô sinh, đơn vị nơi đã cấp giấy chứng minh quá trình điều trị vô
sinh có trách nhiệm cấp lại bản sao giấy chứng minh quá trình điều trị vô sinh.
Điều
17. Cấp Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
1. Thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận nghỉ dưỡng thai:
a) Bệnh viện đa khoa
có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản, sản nhi đã được cấp giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
do phải điều trị các bệnh lý sản khoa;
b) Bệnh viện đa khoa
đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y
khoa được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn
thân;
c) Người hành nghề được
cấp giấy phép hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm
a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị
các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
2. Việc chứng nhận nghỉ
dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân phải dựa trên cơ sở kết quả hội
chẩn các chuyên khoa có liên quan đến tình trạng bệnh lý của người bệnh.
3. Việc chứng nhận nghỉ
dưỡng thai thực hiện như sau:
a) Giấy chứng nhận nghỉ
dưỡng thai theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này đối với đối tượng
là lao động nữ mang thai đã nghỉ việc trong trường hợp điều trị ngoại trú;
b) Giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư
này đối với đối tượng là lao động nữ mang thai đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
trong trường hợp điều trị ngoại trú;
c) Biên bản giám định
y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số
01/2023/TT-BYT;
d) Giấy ra viện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu
BV52, Phụ lục số XXIX Thông tư 32/2023/TT-BYT.
4. Trường hợp giám định
để nghỉ dưỡng thai thì trong biên bản bản giám định y khoa phải mô tả cụ thể về
tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài
ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc
ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài
ngày.
Thời hạn nghỉ dưỡng thai
thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa: Việc quyết định số ngày
nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá
30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Việc ghi ngày bắt đầu
được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
Ví dụ: Ngày khám là
ngày 13 tháng 7 năm 2025 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều
trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2025 đến ngày 11
tháng 8 năm 2025).
Biên bản giám định y khoa
để nghỉ dưỡng thai chỉ có giá trị trong việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau và
thai sản.
5. Một lần khám chỉ được
cấp một giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn
30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng
thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét
quyết định.
6. Trường hợp bị mất
giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:
a) Người đã cấp giấy
chứng nhận nghỉ dưỡng thai phải làm đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ
dưỡng thai và gửi cho đơn vị nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai bị mất;
b) Trong thời gian 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ
dưỡng thai, đơn vị nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai có trách nhiệm cấp
lại bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
7. Trường hợp bị mất
giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn từ ngày làm việc thứ 06 kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai: phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề
nghị cấp giấy giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Điều
18. Cấp giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau
khi nhận con do nhờ mang thai hộ
1. Thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con
do nhờ mang thai hộ: Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh trở lên.
2. Biên bản giám định
y khoa thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BYT
quy định chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng giám định y
khoa các cấp, trong đó phần Kết luận phải ghi rõ là người mẹ không đủ sức khỏe
để chăm sóc con sau khi sinh..
3. Kết luận quy định tại
khoản 2 Điều này chỉ có giá trị để giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Điều
19. Cấp giấy tờ thay thế trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh.
1. Thẩm quyền cấp giấy
tờ thay thế trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm hỏa, dịch bệnh: Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo quyết định của các cơ quan có thẩm
quyền để thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xẩy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh
2. Trường hợp không cấp
được giấy tờ quy định tại Phụ lục 3, 4,5,6,7 và 8 ban hành kèm theo Thông tư
này, sử dụng mẫu quy định tại các Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này để
thay thế.
3. Trường hợp xác nhận
quá trình nghỉ trong thời gian mang thai cần bổ sung: Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ
và trẻ em hoặc Phiếu khám thai lần gần nhất có xác nhận của nhân viên cơ sở y tế
nơi thực hiện khám thai;
4. Trường hợp xác nhận
quá trình nghỉ trong thời gian sinh con:
Đối với trường hợp
sinh ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản
đỡ đẻ, bổ sung Giấy chứng sinh hoặc bản sao hợp lệ Giấy khai sinh
Đối với trường hợp
sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được cán bộ y tế hoặc cô đỡ
thôn, bản đỡ đẻ bổ sung bản sao hợp lệ Giấy khai sinh.
Chương
IV
CẤP VÀ QUẢN
LÝ GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều
20. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1. Việc cấp giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi
hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng
sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Một lần khám chỉ được
cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh
cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến
hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Trường hợp người lao động
trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ
dài nhất.
Trường hợp người lao động
khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm
xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ
cao nhất.
Trường hợp người bệnh
điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối
đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm
xã hội.
Trường hợp người lao động
bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi
trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng
không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Người hành nghề làm
việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan
bảo hiểm xã hội.
Điều
21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội
dung giấy tờ chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1. Đối với trường hợp
người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đã điều trị nội trú: Giấy
ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với trường hợp có
chuyển viện trong quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển viện.
Đối với trường hợp người
bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên
giấy báo tử theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ Y tế quy định về phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong, cấp giấy báo
tử và thống kê tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đối với trường hợp
người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đang điều trị ngoại
trú: giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ
lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người bệnh
cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn
cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán
chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
3. Mẫu và cách ghi giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Phụ lục
7 ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Việc ghi ngày bắt đầu
nghỉ từ ngày người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh;
b) Việc ghi ngày tại mục
ngày, tháng, năm trên phần chữ ký của người hành nghề trên giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
- Ghi theo ngày, tháng
người bệnh kết thúc khám bệnh, chữa bệnh;
- Ngày cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phát hành giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường
hợp người lao động đề nghị thực hiện cấp lại theo quy định tại Thông tư này;
c) Trường hợp cấp lại
thì phải đóng dấu từ “CẤP LẠI” trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội.
4. Việc ghi mã bệnh,
tên bệnh dài ngày trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra
viện thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày. Trường hợp mã bệnh ghi trong giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội, giấy ra viện trùng khớp với mã bệnh quy định tại Thông tư số
46/2016/TT-BYT nhưng tên bệnh không trùng khớp với tên bệnh quy định tại Thông
tư số 46/2016/TT-BYT thì thực hiện giải quyết bệnh dài này theo mã bệnh quy định
tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN
Điều
22. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế
Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em, Cục Quản
lý y, dược cổ truyền và Thanh tra Bộ:
1. Tổ chức triển khai
thực hiện và sơ kết, tổng kết việc triển khai Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện Thông tư này
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
23. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan trong hệ thống bảo hiểm xã hội tổ chức triển khai thực hiện Thông
tư này.
2. Chỉ đạo Bảo hiểm xã
hội địa phương hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc đăng tải công
khai trên Trang tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan bảo hiểm xã
hội tỉnh danh sách các cơ sở được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm
xã hội cũng như phạm vi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội của
cơ sở đó. Kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
24. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chủ trì trong việc
tổ chức triển khai thực hiện và sơ kết, tổng kết việc triển khai Thông tư này
trên địa bàn quản lý.
2. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm và giải quyết vướng mắc trong việc thực hiện Thông tư này
theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Trách nhiệm của Hội đồng Giám định y khoa
1. Cập nhật nội dung kết
luận của biên bản giám định y khoa vào cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh quốc gia để
liên thông với hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Cung cấp cho người
được giám định sau khi hoàn thành việc giám định các giấy tờ sau đây:
a) Biên bản giám định;
b) Hóa đơn, chứng từ
thu phí giám định;
c) Bảng kê các nội
dung giám định. Trường hợp nội dung giám định do cơ sở y tế khác thực hiện thì
phải ghi rõ tên cơ sở y tế thực hiện nội dung giám định đó tại cột ghi chú.
Điều
26. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Phổ biến, quán triệt
nội dung của Thông tư này đến toàn bộ người hành nghề và nhân viên của cơ sở
mình.
2. Cấp đầy đủ, kịp thời
cho người lao động hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định tại Thông tư này; giám sát việc ghi nội dung trong các giấy tờ
quy định tại Thông tư này của người hành nghề tại cơ sở của mình và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc cấp các giấy tờ
này.
3. Cập nhật dữ liệu
khám bệnh, chữa bệnh vào cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh quốc gia để liên thông với
hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội. Tạo lập chứng từ điện tử về khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 166/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và lộ trình do Bảo
hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác của chứng từ.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nơi chuyển người bệnh đi có trách nhiệm cung cấp bản sao có đóng dấu treo
giấy chuyển viện cho người bệnh khi có yêu cầu.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng minh quá trình điều
trị vô sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe
để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
có trách nhiệm:
a) Cấp lại giấy ra viện,
giấy chứng sinh, giấy chứng minh quá trình điều trị vô sinh, giấy chứng nhận
nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi
sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau
đây:
- Bị mất, bị hỏng;
- Trường hợp bất khả
kháng do thiên tai, thảm hỏa, dịch bệnh;
- Người ký các giấy chứng
nhận không đúng thẩm quyền;
- Việc đóng dấu trên
các giấy chứng nhận không đúng quy định;
- Có sai sót về thông
tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng minh quá trình điều
trị vô sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe
để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp cấp lại phải
đóng dấu "Cấp lại" trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng
minh quá trình điều trị vô sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận
không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
bảo hiểm xã hội.
b) Bổ sung, sửa đổi nội
dung trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng minh quá trình điều trị vô
sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để
chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
trong trường hợp có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng
sinh, giấy chứng minh quá trình điều trị vô sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng
thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Sau khi bổ sung, sửa đổi
nội dung phải đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (dấu đã đăng ký với
cơ quan bảo hiểm xã hội) tại phần nội dung bổ sung, sửa đổi.
c) Thực hiện việc đăng
ký mẫu dấu, mẫu chữ ký sử dụng trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội như sau:
- Trường hợp cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh là pháp nhân: đăng ký mẫu dấu thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân: đăng ký con dấu của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và mẫu chữ ký của người hành nghề được phép ký giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thay đổi mẫu dấu hoặc thay đổi hoặc bổ sung người được ủy quyền
ký thay thủ trưởng đơn vị tại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp
huyện (theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) nơi cơ sở đó đặt trụ sở
trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi.
Trường hợp cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đã áp dụng chữ ký số thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về chữ ký số.
d) Thực hiện việc ủy
quyền cho người được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Việc ủy quyền phải thực
hiện bằng văn bản và được gửi cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi cơ sở đặt
trụ sở. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại. Văn bản ủy quyền phải thể
hiện các nội dung tối thiểu sau: Họ, tên và chức danh của người được ủy quyền;
phạm vi ủy quyền (nêu rõ người được ủy quyền được ký tên, đóng dấu trong các
trường hợp nào) và thời hạn ủy quyền.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2025.
2. Thông tư số
56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế và Thông tư số
18/2022/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BYT hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành
Điều
28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giấy ra viện, Giấy
chứng sinh, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, Giấy chứng nhận
thương tích, Giấy báo tử do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp theo đúng thẩm
quyền do Bộ Y tế quy định đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành
nhưng cấp không đúng mẫu, ghi không đúng thời gian, không đóng dấu pháp nhân,
đóng dấu không đúng chỗ, ký tên không đúng chỗ, không đủ chữ ký thì vẫn có giá
trị để làm căn cứ giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Mẫu giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện, đã phát hành trước ngày Thông tư
này ban hành được tiếp tục áp dụng đến hết ngày ….. tháng …. năm 2025.
Điều
29. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Trong quá trình thực
hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc
hội (để giám sát);
- Văn phòng chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB, BMTE, PC (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
PHỤ LỤC 1
MẪU GIẤY GIỚI THIỆU ĐỀ NGHỊ
GIÁM ĐỊNH
(Kèm theo Thông tư số /2025/TT-BYT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/GGT
|
…….1….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
GIẤY GIỚI THIỆU
Kính gửi: Hội đồng Giám định y khoa2……………………..
……………………….…………3………………….………………..trân
trọng giới thiệu:
Ông/ Bà:
………………………………………Sinh ngày.... tháng... năm……………………
Chỗ ở
hiện tại: …………………………………………………………………………………..
CCCD/CMND/Hộ
chiếu số: ..............Ngày cấp: …………….Nơi cấp: ……………………
Số Sổ
BHXH/Mã số BHXH: …………………………………4……………………………….
Nghề/công
việc …………………………………………….5…….……………………………
Điện
thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………..
(Lưu ý: Trường hợp
đối tượng giám định có CCCD gắn chíp hoặc có số định danh công dân đã thực hiện
kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phần HÀNH CHÍNH nêu trên chỉ cần
ghi các mục Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, số định danh công dân)
Là
cán bộ/ nhân viên/ thân nhân của ………………………………………………………..
Được
cử đến Hội đồng Giám định y khoa …………………………………………………..
để
giám định mức suy giảm khả năng lao động:
Đề
nghị giám định: …………………………………..6…………………………………….
Loại
hình giám định: ………………………………….7……………………………………
Nội
dung giám định: ………………………………….8……………………………………
Đang
hưởng chế độ: …………………………………9……………………………………
Xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã10
|
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG DẪN GHI GIẤY GIỚI THIỆU
Ghi
chú: Giấy giới thiệu có giá trị trong vòng ba tháng kể từ ngày ký giới thiệu.
1 Ghi địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi đặt trụ sở cơ quan, đơn vị giới thiệu đề nghị giám định.
2 Tên Hội đồng Giám định y khoa nơi tổ chức đề nghị
giám định.
3 Tên cơ quan, đơn vị giới thiệu người lao động.
4 Ghi số sổ bảo hiểm xã hội hoặc mã sổ bảo hiểm xã hội.
Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức
có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
5 Trường hợp là thân nhân của người lao động đề nghị
khám giám định để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì không cần khai nội dung nghề/công
việc.
6 Ghi rõ một trong các hình thức khám giám định sau: lần
đầu/tái phát/lại/tổng hợp/phúc quyết.
7 Ghi rõ một trong các nội dung khám giám định sau: tai
nạn lao động/bệnh nghề nghiệp/hưu trí/tuất/hưởng bảo hiểm xã hội một lần/hưởng
chế độ thai sản.
8 Ghi rõ bệnh, tật cần khám giám định theo các giấy tờ
điều trị.
9 Ghi rõ chế độ đang hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể của
lần khám giám định gần nhất (nếu có). Đối với giám định tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp ghi rõ tổn thương cơ thể (nếu có) kể cả tỷ lệ tổn thương cơ thể đó
chưa đủ để hưởng chế độ.
10 Chỉ áp dụng đối với trường hợp người sử dụng lao động
không có dấu: Ví dụ như hộ kinh doanh cá thể.
Lưu
ý: Trường hợp
PHỤ LỤC 2
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ KHÁM GIÁM ĐỊNH
(Kèm theo Thông tư số /2025/TT-BYT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……..., ngày ….. tháng ….. năm …..
GIẤY ĐỀ NGHỊ KHÁM GIÁM ĐỊNH
Kính gửi: …………………………………………….
Tên
tôi là…………………….………………………. Sinh ngày…….tháng……..năm……..
Chỗ ở
hiện tại: ………………………………………………………………………………….
CCCD/CMND/Hộ
chiếu số: …..……….. Ngày cấp:……………… Nơi cấp:……………......
Số sổ
BHXH/Mã số BHXH: ………………………………….1………………………………..
Nghề/công
việc: ……………………………………………2…………………………………..
Điện thoại
liên hệ: ………………………………………………………………………………
(Lưu ý: Trường hợp
đối tượng giám định có CCCD gắn chíp hoặc có số định danh công dân đã thực hiện
kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phần HÀNH CHÍNH nêu trên chỉ cần
ghi các mục Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, số định danh công dân)
Đề
nghị được giám định mức độ suy giảm khả năng lao động:
Đề
nghị giám định: …………………………………………3 …………………………………
Loại
hình giám định:………………………………………. 4 …………………………………
Nội
dung giám định:………………………………………. 5 …………………………………
Đang
hưởng chế độ:……………………………………….6 …………………………………
Xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã10
|
Người viết giấy đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG DẪN GHI GIẤY ĐỀ NGHỊ KHÁM GIÁM ĐỊNH
1 Ghi số sổ bảo hiểm xã hội hoặc mã số bảo hiểm xã hội.
Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức
có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
2 Ghi rõ hiện có đang làm việc trong môi trường có yếu
tố gây bệnh nghề nghiệp được đề nghị khám hay không.
Trường
hợp là thân nhân của người lao động đề nghị khám giám định để hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng thì không cần khai nội dung nghề/công việc.
3 Ghi rõ một trong các hình thức khám giám định sau: lần
đầu/tái phát/lại/ tổng hợp/phúc quyết.
4 Ghi rõ một trong các nội dung khám giám định sau: tai
nạn lao động/bệnh nghề nghiệp/hưu trí/tuất/hưởng bảo hiểm xã hội một lần/hưởng
chế độ thai sản.
5 Ghi rõ tên thương tật bệnh tật đề nghị khám giám định
theo các giấy tờ khám, điều trị thương tật, bệnh tật.
6 Ghi rõ chế độ đang hưởng và tỷ tệ tổn thương cơ thể của
lần khám giám định gần nhất (nếu có). Đối với giám định tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp ghi rõ tổn thương cơ thể (nếu có) kể cả tỷ lệ tổn thương cơ thể đó
chưa đủ để hưởng chế độ.
7 Chỉ áp dụng đối với trường hợp thân nhân của người
lao động là người chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị giám định.
PHỤ LỤC 3
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THƯƠNG
TÍCH
(Kèm theo Thông tư số /2025/TT-BYT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
………1………
BV: …………..
Số:
/CN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
MS…
Số vào viện …...
|
GIẤY CHỨNG NHẬN THƯƠNG TÍCH
Giám đốc bệnh viện: ………………………………… Chứng
nhận:
- Ông,
Bà:.................................................... Sinh ngày…..tháng…..năm……. Nam/Nữ: …….
- Nghề
nghiệp: …………………… Nơi làm việc.....................................................................
- Giấy
CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số:….2……Ngày cấp:….Nơi cấp:................................
- Địa
chỉ:............................................................................................................................
(Lưu ý: Trường hợp
người bệnh có CCCD gắn chíp hoặc có số định danh công dân đã thực hiện kết nối
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phần HÀNH CHÍNH nêu trên chỉ cần ghi các
mục Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, số định danh công dân)
- Vào
viện lúc: …...giờ…...phút, ngày..…tháng…...năm……
- Ra viện
lúc: …...giờ…...phút, ngày..…tháng…...năm……
- Lí
do vào viện:................................................................................................................
.........................................................................................................................................
- Chẩn
đoán: ....................................................................................................................
.........................................................................................................................................
- Điều
trị:...........................................................................................................................
.........................................................................................................................................
- Tình
trạng thương tích lúc vào viện:...............................................................................
.........................................................................................................................................
- Tình
trạng thương tích lúc ra viện:..................................................................................
.........................................................................................................................................
Ngày….tháng…..năm …..
Giám đốc bệnh viện
Họ tên
………………..
|
Trưởng khoa
Họ tên
………………..
|
Bác sĩ Điều trị
Họ tên
………………..
|
PHỤ LỤC 4
MẪU GIẤY RA VIỆN
(Kèm theo Thông tư số /2025/TT-BYT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
………………..
BV:……………
Khoa:…………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
MS: 01/BV-01
Số lưu trữ:…….
Mã Y tế
…../…../…../……
|
GIẤY RA VIỆN
- Họ
tên người bệnh: ………………………………………………………………………..
-
Ngày/tháng/năm sinh: ………./………/………… (Tuổi ……….); Nam/nữ:……………
- Dân
tộc: ………………………………….. Nghề nghiệp: ………………………………..
- Mã
số BHXH/Thẻ BHYT số ……………………………….... 1 .....................................
- Địa
chỉ: ……………………………………………………………………………………….
(Lưu ý: Trường hợp
người bệnh có CCCD gắn chíp hoặc có số định danh công dân đã thực hiện kết nối
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phần HÀNH CHÍNH nêu trên chỉ cần ghi các
mục Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, số định danh công dân)
- Vào
viện lúc: …………giờ ………….phút, ngày ………..tháng …………..năm ………
- Ra
viện lúc: ………….giờ ………..phút, ngày ………..tháng …………năm …………..
- Chẩn
đoán ……………………………………2……………………………………………
- Phương
pháp điều trị: ………………………..3………………………………………….
- Ghi
chú: ……………………………………….4………………………………………….
Ngày….. tháng…… năm…...
Thủ trưởng đơn vị5
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày……. tháng…… năm…….
Trưởng khoa5
Họ tên………………………………
|
HƯỚNG DẪN GHI GIẤY RA VIỆN
1 Phần Mã số BHXH/Thẻ BHYT
- Mã
số BHXH: Ghi đầy đủ mã số bảo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp (Chỉ
áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã
số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
- Thẻ
bảo hiểm y tế số: ……….. Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông
tin trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (Chỉ
áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng
mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
2 Phần chẩn đoán
- Phải
mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe và ghi tên bệnh hoặc mã bệnh. Trường hợp mắc
bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
- Trường
hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén (Ví dụ: thai chết
lưu, thai bệnh lý,...).
- Trường
hợp điều trị dưỡng thai: Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
3 Phần phương pháp điều trị
Ghi
chỉ định điều trị (Trường hợp phải đình chỉ thai nghén):
- Dưới
22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một
trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường
hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
- Từ
22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
- Ghi
rõ tuần tuổi thai (kể cả trường hợp đình chỉ thai ngoài tử cung, thai trứng cần
xác định rõ tuần tuổi thai).
Việc
xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm
trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
- Ghi
rõ thời gian đình chỉ thai nghén: Vào ...giờ…..phút ngày .../tháng.../năm...
4 Phần ghi chú
Ghi lời
dặn của thầy thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp:
- Trường
hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều
trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau
khi ra viện (từ ngày, đến ngày). Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào
tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày, trường hợp
đình chỉ thai nghén từ 13 tuần tuổi trở lên thì không quá 50 ngày: Trường hợp
người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian
nghỉ tối đa không quá 180 ngày.
- Trường
hợp lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì sau khi ghi số ngày nghỉ phải ghi rõ
là "để dưỡng thai". Ví dụ: Số ngày nghỉ: 10 ngày để dưỡng thai. Việc
quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh
nhưng tối đa không quá 30 ngày.
- Trường
hợp người có thai từ 22 tuần tuổi trở phải đình chỉ thai nghén thì ghi là đẻ
non, con chết.
- Trường
hợp đẻ non ghi rõ số con và tình trạng con sau sinh.
-
Trong trường hợp người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em
dưới 16 tuổi phải ghi đầy đủ họ, tên của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh.
5 Phần ngày, tháng, năm và
chữ ký
- Việc
ghi ngày, tháng, năm tại phần chữ ký của Trưởng khoa điều trị phải trùng với ngày
ra viện.
- Tại
phần "Trưởng khoa": Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa ký tên theo quy
chế làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tại
phần "Thủ trưởng đơn vị": Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và
đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường
hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy
ra viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC
HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Kèm theo Thông tư số /2025/TT-BYT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Liên số 1
…………………….Mẫu
Số:……………………
Số: ……………../KCB
Sốseri: ……………….
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
(chỉ áp dụng cho điều trị ngoại trú)
I. Thông tin người
bệnh
Họ và tên:
………………….ngày sinh ……/…./….
Mã số BHXH/Số thẻ
BHYT: …………………..;
Giới tính:
……………………………………….
Đơn vị làm việc:
………………………………..
…………………………………………………….
II. Chẩn đoán và
phương pháp điều trị
…………………………………………………….
Số ngày nghỉ:
………………………………….
(Từ ngày …………đến hết
ngày ……………)
III. Thông tin
cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường
hợp người bệnh là trẻ em dưới 07 tuổi)
- Họ và tên cha:
……………………………….
- Họ và tên mẹ:
……………………………….
Ngày …. tháng …. năm ……
|
Liên số 2
…………………….Mẫu
Số:……………………
Số: ……………../KCB
Sốseri: ……………….
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
(chỉ áp dụng cho điều trị ngoại trú)
I. Thông tin người
bệnh
Họ và tên:
………………….ngày sinh …./…../…..
Mã số BHXH/Số thẻ
BHYT: ………………….;
Giới
tính:………………………………………..
Đơn vị làm việc:
……………………………….
…………………………………………………..
II. Chẩn đoán và
phương pháp điều trị
…………………………………………………..
Số ngày nghỉ:
………………………………….
(Từ ngày ……………đến hết
ngày …………..)
III. Thông tin
cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường
hợp người bệnh là trẻ em dưới 07 tuổi)
- Họ và tên cha:
……………………………….
- Họ và tên mẹ:
……………………………….
Ngày …. tháng …. năm……
|
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người hành nghề KB, CB
(Ký, họ tên, trừ trường hợp sử dụng
chữ ký số)
|
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người hành nghề KB, CB
(Ký, họ tên, trừ trường hợp sử dụng
chữ ký số)
|
|
|
|
|
HƯỚNG DẪN GHI GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
I.
MỤC ĐÍCH:
Xác nhận
số ngày nghỉ việc của người lao động để chăm con ốm hoặc để điều trị ngoại trú
do ốm đau, thai sản, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật bảo hiểm xã hội.
II.
CÁCH GHI:
Giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do bác sỹ, y sỹ làm việc trong các
cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội để nghỉ việc
điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm.
Giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được
tẩy xóa và ghi toàn bộ bằng tiếng Việt (nội dung trên 2 liên phải như nhau).
Góc
trên bên trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ghi số khám bệnh vào dòng
phía dưới tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cấp). Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh
thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh đó.
1.
Phần Thông tin người bệnh
a)
Dòng thứ nhất: Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của người bệnh được cấp
giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (chữ in hoa). Trường hợp chỉ có
năm sinh thì ghi năm sinh;
b)
Dòng thứ hai:
Mã số
BHXH: Ghi đầy đủ mã số bảo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp (Chỉ áp dụng
khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo
hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
Thẻ bảo
hiểm y tế số: Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ
bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (Chỉ áp dụng đến
khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo
hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
c)
Dòng thứ ba: ghi rõ giới tính.
d)
Dòng thứ tư: Ghi rõ đơn vị nơi người bệnh làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo
thông tin do người đến khám bệnh cung cấp: trường hợp con ốm thì ghi tên đơn vị
mà người cha hoặc mẹ đang làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do
người đến khám bệnh cung cấp.
e)
Trường hợp người bệnh có CCCD gắn chíp hoặc có số định danh công dân đã thực hiện
kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phần HÀNH CHÍNH nêu trên chỉ cần
ghi các mục Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, số định danh công dân)
2.
Phần Chẩn đoán và phương pháp điều trị
a) Nội
dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe và ghi tên bệnh hoặc mã
bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc ghi mã bệnh và tên bệnh
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
- Trường
hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi
thai.
- Trường
hợp điều trị dưỡng thai: Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
b) Nội
dung phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai
nghén:
- Dưới
22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một
trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường
hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
- Từ
22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc
xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm
trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
c) Số
ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của
người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo
chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày
cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người
lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13
tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Việc ghi
ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
3.
Phần thông tin cha, mẹ
Ghi đầy
đủ họ, chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh (nếu có) trong trường hợp người
bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi.
4.
Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Trường
hợp người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu đồng thời là người khám bệnh
thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải ký tên ở Phần y,
bác sỹ khám, chữa bệnh nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
Ngày...
tháng...năm... cấp phải trùng với ngày người lao động đến khám bệnh, trường hợp
đợt khám bệnh kéo dài từ 2 ngày trở lên thì ngày/tháng /năm cấp phải trùng với
ngày cuối cùng của đợt người lao động đến khám bệnh và cần được chỉ định nghỉ
ngoại trú.
PHỤ LỤC 6
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ DƯỠNG
THAI
(Kèm theo Thông tư số /2025/TT-BYT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên cơ sở KB, CB
Số:……………………./………
|
Số Seri…………………….
|
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ DƯỠNG THAI
I.
Thông tin người bệnh
1. Họ
và tên: ..................................................................... ngày
sinh……/ ……/………..
2. Mã
số BHXH/Số thẻ
BHYT: ......................................................................................
3.
Đơn vị làm việc: ......................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
II.
Chẩn đoán:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Số
ngày cần nghỉ để điều trị bệnh: ...............................................................................
(Từ ngày ……………..đến hết ngày…………………………. )
|
Ngày ……..tháng…….. năm ……..
Người hành nghề KB, CB
(Ký, họ tên, trừ trường hợp sử dụng chữ ký số)
|
|
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu trừ trường hợp sử dụng chữ ký số)
|
CÁCH GHI GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ DƯỠNG THAI
1.
Phần mã số bảo hiểm xã hội/thẻ bảo hiểm y tế:
Ghi số sổ
BHXH hoặc mã số BHXH. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo
hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay
cho số sổ bảo hiểm xã hội.
2.
Phần chẩn đoán:
Phải
mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần
chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ
tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
3.
Phần Số ngày nghỉ:
- Việc
quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh
nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
- Việc
ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
Ví dụ:
Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày
nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm
2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).
- Trường
hợp cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ
vẫn phải trùng với ngày người bệnh đến khám. Riêng phần ngày tháng năm cấp giấy phải
ghi theo đúng thực tế.
Ví dụ:
Ngày 14 tháng 7 năm 2018 chị Nguyễn Tuyết A đã được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng
thai trong thời gian 30 ngày từ ngày 14 tháng 7 đến ngày 12 tháng 8 năm 2018.
Đến
ngày 15 tháng 9 năm 2018, chị Nguyễn Tuyết A có văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận nghỉ dưỡng thai và ngày 16 tháng 9 năm 2018 cơ sở thực hiện việc cấp lại
giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được
thực hiện như sau:
Phần
chẩn đoán ghi rõ tên bệnh theo chẩn đoán;
Phần
số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 14 tháng 7
năm 2018 đến ngày 12 tháng 8 năm 2018)
Phần
ngày tháng năm liền kề phía trên của cụm từ "Y, bác sỹ KCB" ghi là
ngày 16 tháng 9 năm 2018.
4.
Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
PHỤ LỤC 7
GIẤY XÁC NHẬN QUÁ TRÌNH ĐIỀU
TRỊ VÔ SINH
(Kèm theo Thông tư số /2025/TT-BYT ngày
tháng năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên cơ sở KB, CB
Số:……………………./………
|
Số Seri…………………………….
|
GIẤY XÁC NHẬN QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ VÔ SINH
I.
Thông tin người bệnh
1. Họ
và tên: ..................................................................... ngày
sinh……/ ……/………..
2. Mã
số BHXH/Số thẻ
BHYT: ......................................................................................
3.
Đơn vị làm việc: ......................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
II.
Chẩn đoán:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
III.
Xác nhận quá trình điều trị vô
sinh........................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
(Từ ngày ……………..đến hết ngày…………………………. )
|
Ngày ……..tháng…….. năm ……..
Người hành nghề KB, CB
(Ký, họ tên, trừ trường hợp sử dụng chữ ký số)
|
|
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu trừ trường hợp sử dụng chữ ký số)
|
PHỤ LỤC 8
MẪU BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU CỦA
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
(Kèm theo Thông tư số /2025/TT-BYT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
……………1…………….
……………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….2……,
ngày … tháng … năm …….
|
Kính gửi: Cơ quan
Bảo hiểm xã hội …………………..3 ………………
Căn cứ
quy định của Thông tư số ……/2017/TT-BYT
ngày tháng năm 2017
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội thuộc
lĩnh vực y tế và giấy phép hoạt động số …………….4…………. ,
………………5……………. gửi Quý cơ quan Bảo hiểm xã hội ……………………………………
1.
Đăng ký với cơ quan Bảo hiểm xã hội đăng ký mẫu dấu sẽ sử dụng để xác nhận trên
giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:
2.6 Danh
sách người hành nghề được phân công ký Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội tại ………………..7………………….., gồm:
TT
|
HỌ VÀ TÊN
|
SỐ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
|
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
|
CHỮ KÝ
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
…………………..
|
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ký, ghi rõ họ,
tên và đóng dấu Bổ sung
|
____________________
1 Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
2 Ghi địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở
3 Ghi tên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu
gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện; ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nếu gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
4 Ghi đầy đủ số, ký hiệu giấy phép và ngày, tháng, năm
cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
5 Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
6 Chỉ áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không phải là pháp nhân.
7 Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
8 Ghi phạm vi hoạt động chuyên môn của từng người hành
nghề theo chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của người đó
PHỤ LỤC 9
MẪU GIẤY THAY THẾ TRONG TRƯỜNG
HỢP BẤT KHẢ KHÁNG DO THIÊN TAI, THẢM HỌA, DỊCH BỆNH
(Kèm theo Thông tư số
/2025/TT-BYT ngày tháng năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên cơ sở KB, CB
hoặc UBND xã, phường…
Số:……………………./………
|
Số Seri……………………….
|
MẪU GIẤY THAY THẾ TRONG TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG DO THIÊN
TAI, THẢM HỌA, DỊCH BỆNH
I.
Thông tin người bệnh
1. Họ
và
tên: ..................................................................... ngày
sinh……/ ……/………..
2. Mã
số BHXH/Số thẻ
BHYT: ......................................................................................
3.
Đơn vị làm việc: ......................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
II.
Chẩn đoán.............................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
III.
Nơi chăm sóc, điều trị, cách ly
Số
ngày điều trị bệnh: (Từ ngày ……………..đến hết ngày…………………………. )
IV.
Ghi nội dung cần chứng nhận (Theo các mẫu
số 3,4,5,6,7,8)…………………………
|
Ngày ……..tháng…….. năm ……..
Người hành nghề KB, CB hoặc người quản
lý khu chăm sóc, cách ly
(Ký, họ tên, trừ trường hợp sử dụng chữ ký số)
|
|
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị/UBND xã
(Ký, họ tên, đóng dấu trừ trường hợp
sử dụng chữ ký số)
|