|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 40/2014/TT-BYT hướng dẫn danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
Số hiệu:
|
40/2014/TT-BYT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Y tế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Xuyên
|
Ngày ban hành:
|
17/11/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Danh mục thuốc tân dược được BHYT chi trả
Giữa tháng 11/2014, Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế kèm theo Thông tư 40/2014/TT-BYT.Theo đó, gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược; 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu. Danh mục này là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc sử dụng cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư 40 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và thay thế Thông tư 31/2011/TT-BYT, 10/2012/TT-BYT.
BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2014/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DANH MỤC
THUỐC TÂN DƯỢC THUỘC PHẠM VI THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật
Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 63/2012/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị
định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược
thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
Điều
1. Danh mục thuốc tân dược
1. Ban
hành kèm theo Thông tư này danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của
quỹ bảo hiểm y tế gồm: 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược; 57 thuốc phóng xạ và
hợp chất đánh dấu.
2. Danh mục thuốc tân
dược ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
chi phí thuốc sử dụng cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều
2. Cấu trúc danh mục thuốc và phân hạng sử dụng
1. Danh mục
thuốc tân dược:
a) Các
thuốc hay hoạt chất được sắp xếp theo 27 nhóm lớn, theo mã ATC (giải phẫu, điều
trị, hóa học). Một số thuốc hay hoạt chất có nhiều mã ATC, nhiều chỉ định khác
nhau được xếp vào một nhóm phù hợp nhất để hạn chế sự trùng lặp;
b) Tên
thuốc hay hoạt chất được ghi theo tên chung quốc tế và theo quy định của Dược
thư quốc gia Việt Nam, chỉ ghi đường dùng, dạng dùng, không ghi hàm lượng.
2. Đường
dùng thuốc ghi trong danh mục được thống nhất như sau:
a) Đường
uống bao gồm các thuốc uống, ngậm, nhai, đặt dưới lưỡi;
b) Đường
tiêm bao gồm các thuốc tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm trong da, tiêm tĩnh mạch, tiêm
truyền tĩnh mạch, tiêm vào ổ khớp, tiêm nội nhãn cầu, tiêm trong dịch kính của
mắt, tiêm vào các khoang của cơ thể;
c) Đường
dùng ngoài bao gồm các thuốc bôi, xoa ngoài, dán trên da, xịt ngoài da;
d) Đường
đặt bao gồm các thuốc đặt âm đạo, đặt hậu môn, thụt hậu môn-trực tràng;
đ) Đường hô hấp bao gồm các thuốc phun mù, dạng hít, bột
hít, xịt, khí dung;
e) Đường
nhỏ mắt bao gồm các thuốc nhỏ mắt, tra mắt.
3. Thuốc,
hoạt chất trong danh mục thuốc tân dược được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo phân hạng bệnh viện, cụ thể như sau:
a) Bệnh viện hạng đặc
biệt và hạng I sử dụng các thuốc quy định tại cột 5;
b) Bệnh viện hạng II sử dụng
các thuốc quy định tại cột 6;
c) Bệnh viện hạng
III và hạng IV, bao gồm cả phòng khám đa khoa thuộc bệnh viện đa khoa hoặc
trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố sử dụng các thuốc quy
định tại cột 7;
d) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh là trạm y tế xã, phường, thị trấn và tương đương sử dụng
các thuốc quy định tại cột 8;
đ) Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nhưng chưa được
phân hạng bệnh viện: Căn cứ năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế và danh mục
dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với tổ chức bảo hiểm xã hội để thống nhất, quyết định việc sử dụng thuốc của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh này theo hạng bệnh viện phù hợp trên cơ sở tương đương
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước.
4. Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu được ghi
theo tên chung quốc tế, không theo phân hạng bệnh viện và chỉ được sử dụng tại
các cơ sở y học hạt nhân, bệnh viện ung bướu,
trung tâm ung bướu, các khoa y học hạt nhân, khoa ung bướu hoặc xạ trị
trong các bệnh viện đa khoa hay chuyên khoa khác.
Điều
3. Xây dựng danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế sử dụng
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Căn cứ danh mục thuốc và phân hạng bệnh viện sử dụng
quy định tại Thông tư này; căn cứ hạng bệnh viện được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị để mua sắm theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Việc lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm, sử dụng cho
người bệnh theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc
sản xuất trong nước.
Điều
4. Nguyên tắc chung về thanh toán chi phí thuốc đối với người bệnh có thẻ bảo
hiểm y tế
1. Quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh
và giá mua
vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua
thuốc, phù hợp với phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Quỹ bảo hiểm y tế
không thanh toán đối với các trường hợp:
a) Chi phí các thuốc
đã được kết cấu vào giá của dịch vụ kỹ thuật, giá ngày giường điều trị (ví dụ:
các thuốc gây tê, gây mê, dịch truyền sử dụng trong phẫu thuật, thủ thuật hay
thuốc cản quang dùng trong chẩn đoán hình ảnh, các thuốc tẩy trùng và sát khuẩn)
hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh theo quy định hiện hành;
b)
Phần chi phí của các thuốc có trong danh mục đã được ngân sách nhà nước chi trả;
c)
Thuốc có trong danh mục sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học;
d) Các thuốc, lô thuốc đã có quyết định đình chỉ lưu hành
và thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng thuốc không phù hợp với chỉ định đã đăng ký
trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt.
Điều
5. Quy định thanh toán đối với một số loại thuốc
1. Các dạng đồng phân hóa học khác hoặc các dạng muối khác
của hoạt chất có trong danh mục thuốc đều được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu
có cùng tác dụng điều trị với dạng hóa học hay tên thuốc ghi trong danh mục thuốc.
2. Thuốc
được xếp nhóm này dùng điều trị bệnh thuộc nhóm khác được quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán nếu có chỉ định như đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê
duyệt.
3. Một số
thuốc có quy định điều kiện, tỷ lệ thanh toán được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
theo quy định tại cột 9 của danh mục thuốc tân dược và theo nguyên tắc chung
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4.
Thuốc có phối hợp nhiều hoạt chất mà sự phối hợp này chưa được quy định trong danh
mục thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu các hoạt chất đều có trong danh mục
dưới dạng đơn chất (trừ vitamin và khoáng chất) và có cùng đường dùng như quy định
tại
Khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Thuốc
phối hợp được lựa chọn phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng an toàn, hiệu quả và phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.
Trường hợp thuốc phối hợp nhiều hoạt chất mà các hoạt chất
có hạng bệnh viện sử dụng khác nhau thì thanh toán theo hoạt chất được sử dụng ở
hạng bệnh viện cao nhất. Trường hợp thuốc phối hợp
nhiều hoạt chất có tỷ lệ thanh toán khác nhau thì thanh toán theo tỷ lệ của hoạt
chất có tỷ lệ thanh toán thấp nhất.
5. Trường
hợp theo chỉ định chuyên môn, người bệnh chỉ sử dụng một phần lượng thuốc trong
đơn vị đóng gói nhỏ nhất (ví dụ: thuốc dùng trong chuyên khoa nhi, chuyên khoa
ung bướu) và lượng thuốc còn lại không thể sử dụng được (ví dụ: không có người
bệnh có cùng chỉ định, lượng thuốc còn lại không đủ liều lượng, quá thời hạn bảo
quản của thuốc) thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ theo giá của đơn vị
đóng gói nhỏ nhất.
6. Các thuốc
có ký hiệu dấu (*) là thuốc chỉ sử dụng khi các thuốc khác trong nhóm điều trị
không có hiệu quả và phải được hội chẩn trước khi sử dụng. Trường hợp cấp cứu
thì phải hội chẩn chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo.
7.
Đối với các thuốc trong nhóm điều trị ung thư:
a) Chỉ được
sử dụng điều trị ung thư tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có chức năng điều
trị ung thư (bao gồm cơ sở ung bướu, huyết học truyền máu và y học hạt nhân;
các khoa, đơn vị ung bướu, huyết học truyền máu và y học hạt nhân trong viện, bệnh
viện chuyên khoa hoặc đa khoa) và phải do bác sĩ được cấp chứng chỉ hành nghề,
phạm vi hoạt động chuyên môn là ung bướu hoặc huyết học truyền máu chỉ định;
b) Trường
hợp sử dụng điều trị các bệnh khác không phải ung thư:
Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo đúng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của
Bộ Y tế hoặc của bệnh viện. Trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
thì phải hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu. Trường hợp chưa có hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị và không có bác sĩ chuyên khoa ung bướu thì phải được hội
chẩn dưới sự chủ trì của lãnh đạo bệnh viện trước khi chỉ định sử dụng (trừ các
thuốc không phải hội chẩn với khoa ung bướu được ghi tại cột 9).
8.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện được các dịch vụ kỹ thuật của tuyến
cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật thì được sử dụng các thuốc theo
danh mục thuốc quy định đối với tuyến cao hơn, phù hợp với dịch vụ kỹ thuật đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp, gửi danh
mục thuốc cho tổ chức bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán.
9. Các thuốc
do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế theo quy định được quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán khi sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Giá thuốc để thanh
toán được xây dựng trên cơ sở giá thành sản phẩm do giám đốc bệnh viện quy định
sau khi thống nhất với tổ chức bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Y tế có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc xây dựng danh mục thuốc,
đấu thầu mua thuốc,
quản lý, sử dụng, thanh toán chi phí thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan cập nhật, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc ban
hành kèm theo Thông tư này định kỳ 02 năm một lần để đáp ứng với nhu cầu điều
trị và phù hợp với khả năng thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
2. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có trách nhiệm:
a) Thực hiện, chỉ đạo
bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phối hợp với Sở Y tế
và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc tổ chức thực hiện, thanh toán chi phí
thuốc theo đúng quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan;
b) Phối hợp với các
cơ quan liên quan giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện.
3. Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Thực hiện, chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc xây dựng danh mục thuốc, đấu thầu mua thuốc,
quản lý, sử dụng và thanh toán chi phí thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn xây dựng
và phê duyệt danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám không có bác sĩ và Trạm y tế
xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý theo quy định.
4. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
có trách nhiệm:
a) Xây dựng
danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị, kể cả những thuốc được sử dụng để thực hiện
các dịch vụ kỹ thuật của tuyến cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, thuốc
do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế;
b) Cung ứng đầy đủ, kịp
thời, đúng
quy định, đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh bảo hiểm
y tế theo danh mục thuốc đã xây dựng, không để người bệnh phải tự mua. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh gửi tổ chức bảo hiểm xã hội kết quả đấu thầu thuốc; danh mục
thuốc thành phẩm cụ thể được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
các thuốc được mua sắm, thuốc được sử dụng để thực hiện
các dịch vụ kỹ thuật của tuyến cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và các
thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này để làm cơ sở
thanh toán;
c)
Quản
lý việc kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc theo đúng quy định, bảo đảm an toàn, hợp
lý, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng thuốc sử dụng tại đơn vị; thực hiện việc hội
chẩn khi sử dụng đối với các thuốc có ký hiệu dấu (*) theo đúng quy chế chuyên
môn; tổng hợp thanh toán kịp thời, đúng chủng loại, đúng số lượng và đúng giá;
d) Thực hiện đúng các
quy định hiện hành về quản lý, sử dụng thuốc và tuân thủ đầy đủ
các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ trong quản lý, cung ứng
và sử dụng và đối với các thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu thuộc danh
mục thuốc;
đ) Trường hợp cần
thay đổi hay bổ sung thuốc vào danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh xây dựng danh mục thuốc sửa đổi, bổ sung, gửi tổ chức bảo hiểm xã hội
để làm cơ sở thanh toán;
e) Trường hợp cần đề
xuất sửa đổi, loại bỏ hay bổ sung thuốc mới vào danh mục thuốc quy định tại Thông
tư này cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh,
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ
Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) hoặc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
để tổng hợp gửi Bộ Y tế.
Điều 7.
Quy định chuyển tiếp và điều khoản tham chiếu
1. Trường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế vào viện trước ngày Thông
tư này có hiệu lực nhưng còn đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011
và Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày 08 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 cho đến khi người bệnh
ra viện.
2. Đối với các thuốc có trong danh mục ban hành kèm theo Thông tư
số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 và Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày
08 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BYT
ngày 11 tháng 7 năm 2011 mà không có trong danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế tiếp
tục thanh toán cho đến khi sử dụng hết số thuốc đã trúng thầu theo kết quả đấu
thầu cung ứng thuốc và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng cung ứng
với nhà thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Đối với
các thuốc có trong danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày
11 tháng 7 năm 2011 nhưng có quy định điều kiện, tỷ lệ thanh toán tại Thông tư
này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo điều kiện, tỷ lệ quy định tại Thông tư
này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
này).
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
2. Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 ban hành và
hướng dẫn danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày 08
tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BYT
ngày 11 tháng 7 năm 2011 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX; Công báo; Cổng thông tin điện tử);
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng khác (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
-
Các BV, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Cục Quân Y- BQP; Cục Y tế - BCA;
Cục Y tế - Bộ GT - VT;
-
Y tế các bộ, ngành;
-
Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Cổng thông tin điện tử BYT;
-
Lưu: VT, BH (02), PC (02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH
MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH THUỘC PHẠM VI THANH TOÁN CỦA
QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
BỘ Y TẾ/ SỞ Y TẾ
TÊN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …… /……
|
................,
ngày...........tháng...........năm...........
|
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI .........(tên
cơ sở KBCB)
THUỘC PHẠM VI THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
(Áp dụng kể từ ngày…/…/….)
STT
|
STT/ mã số theo DMT
do BYT ban hành
|
Tên hoạt chất
|
Tên thuốc thành phẩm
|
Đường dùng/ dạng
bào chế
|
Hàm lượng/ nồng độ
|
Hãng sản xuất
|
Nước sản xuất
|
Số đăng ký/Giấy
phép nhập khẩu
|
Đơn vị tính
|
Giá mua vào (đ)
|
Giá thanh toán BHYT
(đ)
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
|
1.
Danh
mục thuốc được thanh toán 100%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A.
Thuốc
có trong danh mục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B.
Thuốc
phối hợp nhiều hoạt chất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C.
Thuốc
vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D.
Thuốc
chuyên khoa do cơ sở KCB tự pha chế (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
Danh
mục thuốc được thanh toán 50%, 30%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
BHXH tỉnh/ huyện...;
- Các khoa, phòng;
- Lưu: VT…………
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 02
MẪU ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, LOẠI
BỎ THUỐC/ HOẠT CHẤT TRONG DANH MỤC THUỐC THUỘC PHẠM VI THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO
HIỂM Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
BỘ Y TẾ/ SỞ Y TẾ
TÊN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …… /……
|
................,
ngày...........tháng...........năm...........
|
THUỐC
ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG/ LOẠI BỎ
Thuốc, hoạt chất trong danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ bảo hiểm y tế
Kính gửi:
………………………………………………………………………………
STT
|
Tên thuốc/ hoạt chất
|
Số thứ tự/ mã số
trong danh mục thuốc
|
Đường dùng, dạng
dùng
|
Nội dung đề nghị sửa
đổi hay loại bỏ
|
Thuyết minh lý do/
căn cứ để đề nghị sửa đổi hay loại bỏ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …………
- Lưu: ........
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên và đóng dấu)
|
Thông tư 40/2014/TT-BYT hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
MINISTRY OF HEALTH
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 40/2014/TT-BYT
|
Hanoi, November 17, 2014
|
CIRCULAR PROMULGATION
AND GUIDELINES FOR LIST OF MODERN MEDICINES COVERED BY HEALTH INSURANCE Pursuant to the Law on Health insurance No. 25/2008/QH12
dated November 14, 2008 and the Law No. 46/2014/QH13 dated June 13, 2014 on
amendments to the Law on Health insurance; Pursuant to the Government's Decree
No. 63/2012/NĐ-CP dated August 31, 2012 defining the functions, tasks, powers
and organizational structure of the Ministry of Health; Pursuant to the Government's Decree No. 105/2014/NĐ-CP
dated November 15, 2014 on guidelines for the Law on Health insurance; The Minister of Health promulgates a Circular on
promulgation and guidelines for List of modern medicines covered by health
insurance. Article 1. List of modern medicines 1. A List of modern medicines covered by health insurance
is promulgated together with this Circular, which consists of: 845 active
ingredients, 1064 modern medicines; 57 radiopharmaceuticals and tracers. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Structure of the List of modern
medicines and classes of hospitals 1. List of modern medicines a) The medicines or active ingredients are divided into 27
large groups according to ATC (anatomical, therapeutic, chemical)
classification system Some medicines or active ingredients having more than one
ATC codes or indications shall be put into the most suitable group to avoid
repetition; b) Names of medicines and active ingredients shall be
international nonproprietary names and the names in National Pharmacopoeia
Vietnam’s; only administration routes and dosage forms shall be written;
content shall be omitted. 2. Administration routes of medicines on the List shall be
written as follows: a) Orally administered medicines include: tablets to
swallow, chew, lozenges, sublingual tablets; b) Injection includes intramuscular injection, subcutaneous
injection, intradermal injection, intravenous injection, intravenous infusion,
intra-articular injection, intravitreal injection, intraperitoneal injection; c) Topically administered medicines include topical cream,
transdermal patches, transdermal spray; d) Suppositories include vaginal suppositories, rectal
suppositories, and enema; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 e) Ocular medications include eye drops and eye ointment 3. Each class of hospitals is permitted to use certain
medicines and active ingredients on the list of modern medicines as follows: a) Special-class and Class I hospitals shall use medicines
in column 5; b) Class II
hospitals shall use medicines in column 6; c) Class
III and Class IV hospitals, including general clinics of general hospitals or
medical centers of districts/provincial cities shall use medicines in column 7; d) Medical
stations of communes, wards and towns and equivalent administrative divisions shall
use medicines in column 8; dd) Any
unclassified medical facility that signs contracts for medical services covered
by health insurance: Depending on the professional capability, medical
equipment, and the list of medical techniques approved by a competent
authority, the Service of Health shall take charge and cooperate with a social
insurance organization in deciding the medicines may be used by such medical
facility similarly to state-owned medical facilities. 4. The names of radiopharmaceuticals
and tracers shall be international nonproprietary names. Radiopharmaceuticals
and tracers may only be used at nuclear medicine facilities, oncology
hospitals, oncology facilities, nuclear medicine wards, oncology or
radiotherapy wards of general hospitals or specialized hospitals. Article 3. Compilation of the List of modern
medicines covered by health insurance used as medical facilities ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. The purchase and use of the
following medicines shall be preferred: generic medicines, single-substance
medicines, locally manufactured medicines Article 4. Rules for covering medicine costs
incurred by patients having health insurance cards 1. Health
insurance fund shall pay for medicine costs according to the use quantity and
buying prices of the medical facility in accordance with regulations of law on
medicines bidding in order to ensure the benefits of patients prescribed by the
Law on Health insurance, the Law on amendments to the Law on Health insurance
and their guiding documents. 2. Medicine
costs shall not be covered by health insurance fund in the following cases: a) Medicine
costs are included in prices for medical techniques or daily inpatient charge
(e.g. general anesthetics, local anesthetics, intravenous fluids used during
operations, medical procedures, or radiocontrast media used for medical
imaging; disinfectants and antiseptics), or all-inclusive charge for a patient
according to applicable regulations; b) The medicines are on the list of medicines covered by government
budget; c) The medicines are on the list of medicines used for clinical testing
or scientific research; d) A competent authority has issued a
decision on recall of the batch of medicines; dd) Medicines are not used in
accordance with indications in the application for medicine registration which
is granted. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Isomers or other salts of the
active ingredients shall be covered by health insurance if their therapeutic
effects are the same with the chemical forms or medicines on the list. 2. Medicines in one group used for treatment of diseases in
another group shall be covered by health insurance if their indications are
consistent with those in the application for medicine registration which is
granted. 3. Some medicines of which payment conditions and insurance
coverage ratio are specified in column 9 of the list of modern medicines
according to the rules in Clause 1 Article 4 of this Circular. 4. Any medicine that contains multiple active ingredients
(hereinafter referred to as combined medicines) that are not enumerated on the
list shall be covered by health insurance if it exist in the element form
(except for vitamins and minerals) and has the same administration route as
prescribed in Clause 2 Article 2 of this Circular. Combined medicines
chosen must ensure safety, effectiveness, and suit the capacity of health
insurance fund. If a medicine contains multiple active
ingredients sorted into different classes of hospital, they shall be paid for
according to the highest class. If a medicine contains multiple active
ingredients with different insurance coverage ratios, the lowest coverage ratio
shall apply. 5. If the patient only uses the amount of medicine in the
smallest package unit according to indications (e.g. pediatrics or oncology
medicines) and the residual amount cannot be used (e.g. there are not patients
with the same indications, the residual amount is not sufficient to make a
dose, the medicine is expired), the price of the smallest package unit shall be
covered by health insurance. 6. Any medicine marked with an asterisk (*) shall only be
used when other medicines in the group are not effective and a medical
consultation must be held before use. If such medicine is used for emergency
treatment, the medical consultation must be held within the next working day on
the latest. 7. Antineoplastic medicines: a) Antineoplastic medicines may only be used for cancer
treatment at medical facilities licensed to treat cancer (including oncology
facilities, blood transfusion facilities, and nuclear medicine facilities;
oncology wards, hematology and blood fusion wards, and nuclear medicine wards
of general hospitals or specialized hospitals) and must be prescribed by
licensed physicians specialized in oncology or hematology; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Such medicines shall be covered by
health insurance according to the guidance on diagnosis and treatment of the
Ministry of Health or the hospital. If guidance on diagnosis and treatment is
not available, a medical consultation with physicians specialized in oncology
must be held. If guidance on diagnosis and treatment and physicians specialized
in oncology are not available, a medical consultation chaired by the head of
the hospital must be held before use (except for the medicines exempt from
medical consultation with oncology ward in column 9). 8. If the medical facility provides medical techniques of
superior hospitals, it may use the medicines on the list of medicines for the
superior hospital which suit the medical techniques approved by a competent
authority. Each medical facility shall compile and send a list of to the health
insurance authority as the basis for payment. 9. Any medicines prepared by the medical facility itself
shall be covered by health insurance if they are used at that same medical
facility. The medicine prices shall be determined according to the product
prices decided by the Director of the hospital after reaching an agreement with
the social insurance authority. The Director of the hospital shall bear the
legal responsibility for such prices. Article 6. Implementation 1. The
Ministry of Health has responsibilities to: a) Provide
instructions and carry out inspection of medicine list compilation, bidding for
medicines supply, management, use of medicines, payment for medicines by
medical facilities; b) Take
charge and cooperate with relevant agencies in resolving difficulties during
the implementation; c) Take
charge and cooperate with relevant agencies in updating, adjusting the list of
medicines promulgated together with this Circular every 02 years to meet
treatment demands and suit the capacity of health insurance fund. 2. Social
Insurance Office has the responsibilities to: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b)
Cooperate with relevant agencies in resolving difficulties during the
implementation. 3. Services
of Health have responsibilities to: a) Compile
lists of medicines, provide instructions and carry out inspection of medicine
list compilation, bidding for medicines supply, management, use of medicines,
payment for medicines by medical facilities within the scope of their
competence; b) Provide
instructions and consider approving the lists of medicines used at local
medical clinics without physicians and medical stations of communes, wards and
towns. 4. Medical
facilities have responsibilities to: a) Compile
lists of medicines they use, including those used for provision of medical
techniques of superior hospitals and medicines prepared by the medical
facilities themselves; b) Provide
medicines adequately, promptly, and properly to meet treatment demands of
patients having health insurance according to the list of medicines compiled.
Do not let insured patients buy such medicines at their own expense.
Medical facilities shall send social insurance authorities the results of
medicine bidding; lists of commercial medicines used at medical facilities,
including: medicines to be purchased, medicines for provision of medical
techniques of superior hospitals, and medicines prepared by the medical
facilities themselves. These are the basis for social insurance authorities to
make payments; c) Manage the prescription of medicines, ensure safety, rationality,
thriftiness; ensure quality of medicines used therein; hold medical
consultations when using medicines marked with an asterisk (*); make payments
in a timely manners with correct categories, quantities, and prices; dd) Comply
with current regulations on management and use of medicines; comply with
regulations of law on radiation safety an control with regard to management,
supply, use of radiopharmaceuticals and tracer on the list of medicines; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 e) If the
list of medicines that need adjusting, the medical facility shall submit an
application using the form in Appendix 02 hereof to the Ministry of Health
(Health Insurance Administration) or the Service of Health. Article 7. Transition and terms of reference 1. If an
insured patient is admitted before the effective date of this Circular but
still undergoing treatment at the medical facility, regulations of Circular No.
31/2011/TT-BYT dated July 11, 2011 and Circular No. 10/2012/TT-BYT dated June
08, 2012 shall apply until the patient discharged. 2. If any
medicines on the list promulgated together with Circular No. 31/2011/TT-BYT
dated July 11, 2011 and Circular No. 10/2012/TT-BYT dated June 08, 2012 are not
on the list of medicines covered by health insurance promulgated together with
this Circular, they shall be paid for by health insurance until the medicines
supplied by the successful bidder are used up according to the medicine bidding
result and the contract between the medical facility and the supplier signed
before the effective date of this Circular. 3. With
regard to any medicines on the list promulgated together with Circular No.
31/2011/TT-BYT dated July 11, 2011, the payment conditions and coverage ratios
of which are specified in this Circular, health insurance fund shall make
payments according to the payment conditions and coverage ratios prescribed in
this Circular from January 01, 2015, except for the case in Clause 1 of this
Article). Article 8. Effect 1. This Circular takes effect on January 01, 2015. 2. Circular No. 31/2011/TT-BYT dated July 11, 2011 on
promulgation of the List of essential medicines at medical facilities covered
by health insurance and Circular No. 10/2012/TT-BYT dated June 08, 2012 on
amendments to Circular No. 31/2011/TT-BYT are annulled from the effective dated
of this Circular. All units are recommended to report the difficulties that
arise during the implementation of this Circular to the Ministry of Health for
consideration./. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PP MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Thi Xuyen
Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
133.838
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|